Chứng khoán Việt có thêm gần 70.000 tỷ đồng sau 3 ngày

18:45 | 11/08/2016

438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hai sàn Hà Nội và TP HCM tăng điểm tích cực dù vắng bóng các thông tin hỗ trợ.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 11/8, VN-Index tăng gần 12 điểm, vượt ngưỡng 660. Toàn sàn TP HCM có 160 mã tăng, 70 mã giảm. Trong khi đó, HNX-Index tăng khoảng 1 điểm lên mức 83 điểm với tổng cộng 125 mã tăng, gấp đôi số mã giảm. Giá trị giao dịch ở mức 3.200 tỷ đồng.

tin nhap 20160811184202
Thị trường chứng khoán đang trên đà hồi phục sau một số phiên điều chỉnh. Ảnh: Reuters

Cùng với các cổ phiếu lớn tăng giá mạnh như VNM, MWG, HPG…, nhóm cổ phiếu của các doanh nghiệp gặp nhiều lận đận, bê bối trong kinh doanh thời gian qua cũng tăng trần như HAG, HNG, OGC, JVC… Cổ phiếu dệt may như TCM, TNG... cũng khởi sắc giúp sắc xanh lan toả khắp hai sàn.

Đây là phiên thứ 3 liên tiếp chỉ số này tăng điểm ở mức cao. Trước đó trong ngày 9-10/8, VN-Index cũng lần lượt tăng điểm lần lượt là 8 và 11 điểm. Tổng cộng ba phiên gần đây, VN-Index đã tăng khoảng 31 điểm. Thị trường giao dịch sôi động với sự tham gia của dòng tiền mới gia nhập.

Nhờ diễn biến này, vốn hoá của HOSE đã tăng thêm 66.000 tỷ đồng, còn HNX tăng thêm 4.000 tỷ đồng, giúp 2 sàn có thêm hơn 3 tỷ USD sau 3 phiên..

Một tháng trở lại đây, nhà đầu tư chứng khoán đang trải qua những diễn biến tương tự giai đoạn cách đây gần một thập kỷ, khi VN-Index khôi phục lại đỉnh 675 điểm từng lập hồi tháng 3/2008. Chỉ số bị thử thách khi nỗ lực vượt ngưỡng 700 và đã điều chỉnh xuống dưới 630 điểm. Tuy vậy, những ngày gần đây, dòng tiền đổ vào thị trường là động lực chính cho tăng trưởng, giúp VN-Index gỡ lại số điểm đã mất trước đó.

Dù vậy, Công ty Chứng khoán Vietcombank cho rằng xét trên khía cạnh động lực, hỗ trợ từ các nền tảng cơ bản như tin tức kinh tế vĩ mô hay doanh nghiệp là khá vắng bóng và khối ngoại có dấu hiệu bán ròng trở lại, tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn. Vì vậy, môi giới cho rằng để nhà đầu tư kiếm lợi nhuận trong giai đoạn này là khá khó khăn.

Theo chuyên viên môi giới của Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI), thị trường đã chính thức bước vào tháng Ngâu (Âm lịch) và được nhận định tương đối xấu trong bối cảnh có nhiều cổ phiếu đã công bố báo cáo tài chính quý II. Như vậy, sẽ có một khoảng trống không có thông tin hỗ trợ. Thêm vào đó, xuất hiện nhiều tin đồn tiêu cực liên quan đến một số cổ phiếu lớn. Tuy nhiên, lượng margin của các công ty chứng khoán chưa quá cao như một số dự báo trước đó nên thị trường có thể tăng điểm và hồi phục trong ngắn hạn.

Mới đây, quỹ từ thiện của tỷ phú giàu nhất thế giới - Bill Gates cũng đã bỏ thêm 12 triệu USD, nâng tổng đầu tư vào quỹ Vietnam Enterprise Investment Ltd (chuyên đầu tư vào các doanh nghiệp tại Việt Nam) lên 88 triệu USD. Giới đầu tư cho rằng việc này phần nào cho thấy sự hấp dẫn, ổn định về dài hạn của chứng khoán và kinh tế Việt Nam.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 16:00