Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?

09:18 | 30/09/2022

471 lượt xem
|
Hiện tại tâm lý ngắn hạn của thị trường vẫn ở trạng thái bi quan mạnh, áp lực cắt lỗ ngắn hạn cao. Có thể kỳ vọng VN-Index sẽ cải thiện phục hồi khi gặp vùng giá 1.100-1.120 điểm.

Chủ động nâng cao tỷ trọng tiền mặt

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index đảo chiều giảm điểm mạnh xuống dưới đáy tháng 7. Về góc nhìn kỹ thuật, sự tiêu cực được thể hiện ở tất cả chỉ báo khi các đường tín hiệu đều hướng xuống vùng quá bán và chưa có dấu hiệu dừng lại. Chỉ báo ADX đã dâng lên mức rất cao gần 40 cùng với việc DI - tiến lên hơn 50 cho thấy nhịp giảm có thể sẽ còn tiếp diễn mạnh và thị trường chưa thể tìm lại được điểm cân bằng.

Nếu quán tính giảm điểm tiếp tục xảy ra, VN-Index có thể sẽ lùi về khu vực 1.080-1.090 điểm tương ứng với ngưỡng 0.5 của thang đo Fibonacci mở rộng tính từ đỉnh tháng 4. VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư, chủ động nâng cao tỷ trọng tiền mặt, kiên nhẫn chờ đợi thị trường tìm lại điểm cân bằng.

Xu hướng ngắn hạn suy giảm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tiếp tục chịu áp lực bán mạnh khi phục hồi với thanh khoản kém trong phiên sáng. Kết phiên VN-Index ở mức 1.126,07 điểm, giảm 1,53%. VN-Index tiếp tục xu hướng giảm khi mất vùng hỗ trợ giá thấp nhất tháng 7 tương ứng 1.142,8 điểm. Áp lực bán vẫn tiếp tục gia tăng ở nhiều mã với độ rộng tiêu cực.

Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo? - 1
VN-Index đã lao về tới cạnh dưới của kênh giảm giá trung hạn (Ảnh chụp màn hình).

Xu hướng ngắn hạn của VN-Index suy giảm, chịu áp lực điều chỉnh về vùng hỗ trợ tiếp theo 1.100-1.120 điểm. Hiện tại tâm lý ngắn hạn của thị trường vẫn ở trạng thái bi quan mạnh, áp lực cắt lỗ ngắn hạn cao. Có thể kỳ vọng VN-Index sẽ cải thiện phục hồi khi gặp vùng giá 1.100-1.120 điểm tương ứng cạnh dưới của kênh giảm giá trung hạn nối các vùng giá 1.152 điểm thấp nhất tháng 5 và 1.142,8 điểm thấp nhất tháng 7.

Xét trung hạn, VN-Index vẫn giao dịch dưới kênh giảm giá hình thành từ vùng đỉnh 1.520-1.528 điểm tháng 4 và đỉnh 1.295 điểm tháng 8. Nhà đầu tư ở thời điểm hiện tại nên duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về vĩ mô, kết quả kinh doanh quý III của các doanh nghiệp... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện, thoát khỏi xu hướng giảm giá mạnh kéo dài, mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Chờ hiệu ứng thông tin tăng lãi suất yếu trên thị trường

Công ty Chứng khoán BIDV (BSC)

Với thông tin thị trường chứng khoán hồi phục tích cực, chứng khoán Việt Nam mở cửa với một trạng thái giao dịch phấn khởi phiên hôm qua. Nhưng đà tăng nhanh chóng suy yếu và quay đầu giảm điểm vào giữa phiên chiều.

Thanh khoản thị trường nằm tại mức trung bình cùng với độ rộng thị trường tiêu cực cho thấy áp lực bán đang lan tỏa trên diện rộng. Toàn bộ 19/19 nhóm ngành hôm nay đều điều chỉnh với nhóm hóa chất giảm mạnh nhất. Khối ngoại tiếp tục xu hướng bán ròng tại cả hai sàn giao dịch. Nhìn chung VN-Index vẫn đang trong giai đoạn dò đáy với ngưỡng hỗ trợ vững hơn tại mức 1.100 điểm. BSC duy trì quan điểm thận trọng và chờ đợi đến khi hiệu ứng thông tin tăng lãi suất yếu đi trên thị trường.

Thị trường vẫn đang duy trì trạng thái phân hóa

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường tiếp tục xuất hiện một nhịp giảm mạnh vào cuối giờ giao dịch dưới sức ép từ các cổ phiếu trụ với nhiều cổ phiếu có lệnh bán lớn. Diễn biến này thường xuyên lặp lại trong những phiên gần đây gây tâm lý tiêu cực cho nhà đầu tư. Phiên giảm này rất đáng chú ý khi thị trường bỏ qua loạt thông tin vĩ mô quý III.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index đã giảm gần 170 điểm, tương đương sụt hơn 13%, về mức thấp nhất kể từ đầu năm. Một số cổ phiếu lớn thậm chí còn giảm gần 30-40%, mức giảm mạnh hơn cả hồi Covid-19 và đang tạo áp lực chính cho thị trường.

Tuy vậy, thị trường vẫn có cơ hội ở các cổ phiếu riêng lẻ, nhìn chung bỏ qua áp lực từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn thì thị trường đang duy trì trạng thái phân hóa. Nhà đầu tư có thể trading với tỷ trọng cổ phiếu vừa phải trong danh mục.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5
Chứng khoán ngày 29/9: Nên mua cổ phiếu gì sau cơn bán tháo?Chứng khoán ngày 29/9: Nên mua cổ phiếu gì sau cơn bán tháo?
"Cá mập" Thái khẳng định không để tuột "viên ngọc quý" Sabeco
Chứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phụcChứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phục
Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đauCòn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau
Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 11:45