Chứng khoán ngày 29/9: Nên mua cổ phiếu gì sau cơn bán tháo?

08:29 | 29/09/2022

538 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư có thể quan tâm đến các nhóm cổ phiếu đã giảm sâu trong thời gian vừa qua đang được dòng tiền quan tâm như chứng khoán, ngân hàng, thép, bất động sản…

Thị trường vẫn có thể tiếp tục điều chỉnh mạnh hơn

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index tiếp tục giảm điểm mạnh quay về khu vực đáy cũ hồi tháng 7. Về góc nhìn kỹ thuật, mẫu hình Falling window tiếp tục xuất hiện cho thấy rủi ro đang ở rất cao. Các chỉ báo quan trọng ở khung đồ thị ngày và giờ như RSI, MACD đều hướng xuống mạnh tiêu cực.

Thêm vào đó chỉ báo ADX và DI - đều đang ở mức rất cao báo hiệu cho việc thị trường vẫn có thể tiếp tục điều chỉnh mạnh hơn. Nếu VN-Index xuyên thủng vùng điểm này, chỉ số chung có thể sẽ lùi xuống sâu hơn vùng 1.085 điểm tương ứng với ngưỡng Fibonacci mở rộng 0.382, tính từ khu vực đỉnh tháng 4.

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư hạn chế bắt đáy sớm, tiếp tục kiên nhẫn đứng ngoài quan sát, đợi thị trường cho tín hiệu tạo sự cân bằng để hạn chế rủi ro và có thể giải ngân mua cổ phiếu với mức chiết khấu tốt.

Thị trường quá bán, sẽ sớm xuất hiện nhịp hồi phục

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường có phiên giảm điểm tiếp theo khi VN-Index mất hơn 20 điểm và đóng cửa tại mốc 1.144 điểm. Sắc đỏ bao phủ hầu hết nhóm ngành, trong đó đà giảm tập trung chủ yếu vào nhóm cổ phiếu tăng giá trong giai đoạn vừa rồi như xây dựng hạ tầng, lương thực và bảo hiểm. Chiều ngược lại, nhóm chứng khoán bắt đầu có tín hiệu hồi phục.

Chứng khoán ngày 29/9: Nên mua cổ phiếu gì sau cơn bán tháo? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, mặc dù chỉ số đã có 4 phiên giảm điểm liên tiếp và hiện về vùng hỗ trợ 1.140 điểm thiết lập hồi tháng 7 song các chỉ báo động lượng như RSI và Stochastic đã vào vùng quá bán. Bên cạnh đó, phía trước vẫn còn nhiều câu chuyện để chờ đợi như số liệu vĩ mô quý III được công bố cuối tuần này với mức tăng trưởng GDP kỳ vọng 2 chữ số và giai đoạn sắp tới sẽ là mùa công bố kết quả kinh doanh quý III với dự kiến mức tăng trưởng ấn tượng từ các doanh nghiệp đầu ngành.

Vì vậy, Agriseco cho rằng thị trường sẽ sớm xuất hiện nhịp hồi phục trong các phiên tiếp theo. Nhà đầu tư có thể mở dần vị thế với nhóm VN30 khi một số mã cổ phiếu đã về mức chiết khấu hấp dẫn.

Thị trường đang bị ảnh hưởng từ nhóm cổ phiếu trụ

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường tiếp tục xuất hiện một nhịp giảm vào cuối giờ giao dịch hôm qua dưới sức ép từ các cổ phiếu trụ với nhiều cổ phiếu có lệnh bán lớn. Chỉ số VN-Index đã giảm 152 điểm kể từ đỉnh tháng 8 và đang trong tuần giảm thứ 5 liên tiếp. Trong khi chỉ số chung đang ở mức đáy tháng 7 thì nhiều nhóm cổ phiếu đã xuyên qua ngưỡng hỗ trợ này.

Các nhóm cổ phiếu giảm sâu đang nhận được dòng tiền bắt đáy như nhóm: chứng khoán, ngân hàng, bất động sản… nhóm cổ phiếu chứng khoán đang là điểm sáng khi đã có phiên tăng thứ 2 liên tiếp, nhóm cổ phiếu ngân hàng cũng duy trì đà tăng nhưng phân hóa, trong khi nhóm bất động sản đã có tín hiệu hồi phục khi khối ngoại giảm bán ròng.

Thị trường đang bị ảnh hưởng từ nhóm cổ phiếu trụ, do vậy không phản ánh được các cổ phiếu đã giảm về vùng hỗ trợ và có lực cầu bắt đáy. Do vậy, nhà đầu tư có thể quan tâm đến các nhóm cổ phiếu đã giảm sâu trong thời gian vừa qua đang được dòng tiền quan tâm như: chứng khoán, ngân hàng, thép, bất động sản…

Xu hướng ngắn hạn vẫn suy giảm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tiếp tục chịu áp lực bán và giảm mạnh 1,96% với khối lượng giao dịch tăng 19,65% so với phiên trước, đặc biệt áp lực chốt lời ngắn hạn nhóm mã đầu tư công, nông nghiệp tăng đột biến. Xu hướng ngắn hạn của VN-Index vẫn suy giảm và rủi ro vẫn gia tăng ở nhiều mã, nhóm mã. Độ rộng thị trường vẫn tiêu cực với đa số các mã phục hồi là do tình trạng quá bán ngắn hạn trong xu hướng trung hạn vẫn suy giảm.

Xét về trung hạn, VN-Index vẫn giao dịch dưới kênh giảm giá hình thành từ vùng đỉnh 1.520-1.528 điểm tháng 4 và đỉnh 1.295 điểm tháng 8. Nhà đầu tư ở thời điểm hiện tại nên duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về vĩ mô, kết quả kinh doanh quý III của các doanh nghiệp... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Thị trường sẽ sớm có nhịp hồi phục kỹ thuật

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường tiếp tục lao nhanh về vùng đáy cũ quanh 1.145 điểm của VN-Index. Mặc dù chỉ số đã xuyên thủng ngưỡng hỗ trợ quan trọng quanh 1.160 điểm, tuy nhiên thanh khoản trong phiên sụt giảm này chưa mạnh mẽ và dứt khoát. Đồng thời, động thái dừng giảm của nhóm tài chính cũng cho thấy tín hiệu lạc quan nhỏ trong một bức tranh chung u ám.

Do đó, nhà đầu tư có thể kỳ vọng thị trường sẽ sớm có nhịp hồi phục kỹ thuật trong thời gian gần tới. Tuy nhiên nhịp hồi phục này tạm thời chỉ mang tính chất kỹ thuật và là cơ hội để cơ cấu lại danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

"Cá mập" Thái khẳng định không để tuột "viên ngọc quý" Sabeco
Chứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phụcChứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phục
Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đauCòn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau
Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?
Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 20:00