Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?

08:42 | 27/09/2022

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường đã chiết khấu tin xấu về nâng lãi suất suốt 4 tuần qua và được cho là đã đi đến đoạn cuối của nhịp điều chỉnh. Trên cơ sở đó, các nhịp giảm sẽ là cơ hội để mua gom cổ phiếu.

Khả năng thị trường đang có diễn biến của một phiên hồi phục kỹ thuật

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Dòng tiền bắt đáy có dấu hiệu tham gia tích cực hơn khi VN-Index giảm sâu về vùng đáy cũ 1.160 điểm. Nhóm VN30-Index cũng được hỗ trợ và rút chân, tuy nhiên, dấu hiệu tích cực không lan tỏa mà chỉ tập trung ở một số cổ phiếu và một số nhóm ngành. Do đó, khả năng thị trường đang có diễn biến của một phiên hồi phục kỹ thuật và có thể sẽ tiếp tục duy trì tăng điểm trong phiên kế tiếp.

Tuy nhiên, áp lực bán sẽ mạnh trở lại khi cả VN-Index và VN30-Index tiếp cận vùng cản mạnh 1.200 điểm của cả 2 chỉ số. Với rủi ro suy yếu còn tiềm ẩn, nhà đầu tư nên chờ tín hiệu hỗ trợ thị trường đáng tin cậy hơn để tham gia giao dịch. Đồng thời, tiếp tục tận dụng đà tăng ngắn hạn để tăng tỷ trọng tiền mặt và giữ danh mục ở mức an toàn.

Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh? - 1
VN-Index đã rơi vào vùng quá bán (Ảnh chụp màn hình).

Thị trường vào ngưỡng quá bán, có thể xuất hiện hồi phục kỹ thuật

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Không nằm ngoài xu hướng chung của thị trường quốc tế, VN-Index đã có phiên giao dịch đầu tuần với mức giảm gần 2,5%. Phe bán nắm thế chủ động phần lớn thời gian giao dịch song lực cầu bắt đáy xuất hiện vào cuối phiên giúp chỉ số thu hẹp đà giảm. Điều này dẫn tới thanh khoản cao hơn 55% so với cuối tuần qua. Đáng chú ý là sự hồi phục của một số nhóm ngành trong phiên chiều như bảo hiểm, xây dựng hạ tầng.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, việc xuất hiện một cây nến giảm với biên độ lớn trên 2% cùng thanh khoản cao gấp rưỡi phiên tuần trước cho thấy áp lực bán hiện tương đối lớn. Tuy nhiên, các chỉ báo động lượng như RSI và Stochastic bắt đầu vào ngưỡng quá bán. Do đó, Agrisesco kỳ vọng VN-Index có thể xuất hiện nhịp hồi phục kỹ thuật, kiểm định lại mốc 1.190-1.200 điểm trong các phiên tới.

Nhà đầu tư nên tận dụng các nhịp hồi phục để cơ cấu danh mục đầu tư và kiên nhẫn chờ đợi tín hiệu xác nhận tạo đáy tại vùng hỗ trợ của VN-Index để tham gia giao dịch. Một số nhóm ngành có thể lưu ý trong giai đoạn này bao gồm: đầu tư công, bảo hiểm.

Thị trường đã đi đến đoạn cuối của nhịp điều chỉnh

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Sau khi giảm liền mạch 4 tuần liên tiếp nhưng thanh khoản không tăng, thị trường giảm mạnh như phiên hôm qua đã thu hút được dòng tiền lớn quay lại bắt đáy. Tính từ đỉnh tháng 8, chỉ số VN-Index đã giảm 133 điểm, tương đương sụt 10,33% nhưng chưa để mất đáy tháng 7. Tuy nhiên nhiều nhóm cổ phiếu đã để mất ngưỡng hỗ trợ này. Thị trường trong nước đang chịu tác động kép từ thông tin nâng lãi suất cả trong và ngoài nước.

Nhìn theo hướng tích cực thì đây là xu hướng chung trên thế giới khi các ngân hàng trung ương đang chạy đua nâng lãi suất để kiềm chế lạm phát, thực tế lãi suất huy động của các ngân hàng cũng đã rục rịch từ trước, tỷ giá cũng vậy. Thị trường đã chiết khấu các biến cố này trong 4 tuần vừa qua, nhịp điều chỉnh của thị trường trong nước đang đồng pha với thị trường thế giới cả về xu hướng và tốc độ giảm.

Do vậy, MBS cho rằng thị trường đã đi đến đoạn cuối của nhịp điều chỉnh. Trên cơ sở đó, các nhịp giảm sẽ là cơ hội để mua gom cổ phiếu.

Vùng hỗ trợ gần nhất là 1.142-1.145 điểm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Chịu áp lực tâm lý từ thị trường thế giới, thông tin tăng lãi suất, VN-Index giảm mạnh phiên đầu tuần khi mở phiên giảm dưới vùng tâm lý 1.200 điểm. VN-Index phục hồi ở vùng 1.160 điểm và kết phiên VN-Index ở mức 1.174,35 điểm, giảm 2,4% với khối lượng giao dịch gia tăng đột biến 58,22% so với phiên trước, thể hiện áp lực bán mạnh khi không giữ được ngưỡng hỗ trợ tâm lý 1.200 điểm.

Tâm lý ngắn hạn của thị trường khá bi quan, mức độ sợ hãi gia tăng. Xu hướng ngắn hạn VN-Index vẫn suy giảm với vùng hỗ trợ gần nhất 1.142-1.145 điểm tương ứng vùng giá thấp nhất tháng 7/2022, trong khi VN30 đã mất vùng hỗ trợ 1.200 điểm.

Hiện tại chỉ số VN-Index đang đi vào vùng quá bán ngắn hạn với rất nhiều mã ngân hàng trong tình trạng quá bán, chỉ kỳ vọng áp lực bán ngắn hạn sẽ dần cân bằng và có thể hồi phục trở lại tương tự như cổ phiếu ngân hàng VIB.

Theo xu hướng trung hạn, VN-Index vẫn giao dịch dưới xu hướng giảm giá trung hạn hình thành từ vùng đỉnh 1.520-1.528 điểm tháng 4/2022 và đỉnh 1.295 điểm tháng 8/2022. Chỉ khi VN-Index thoát ra khỏi xu hướng giảm giá này, thị trường mới có thể kỳ vọng có diễn biến tốt hơn. Nhà đầu tư tiếp tục duy trì tỉ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III/2022 gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý. Có thể xem xét ưu tiên vào nhóm mã hạ tầng, năng lượng, viễn thông phù hợp với nội dung định hướng ưu tiên trong "Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050" dự kiến sẽ trình Chính phủ xem xét thông qua và trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV vào tháng 10.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?
Tiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểmTiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểm
Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủLãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ
Cổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hútCổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hút

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 23:00