Chứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phục

08:12 | 28/09/2022

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VN-Index được cho là sẽ giảm về vùng hỗ trợ quanh 1.150-1.160 điểm và dòng cổ phiếu tài chính như ngân hàng, chứng khoán sẽ đóng vai trò dẫn dắt thị trường hồi phục.

Có thể kỳ vọng khả năng hồi phục của thị trường

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Thị trường vẫn chưa thể lấy lại sắc xanh mặc dù có động thái hỗ trợ từ cuối phiên trước. Trạng thái thị trường cũng thận trọng trở lại, thể hiện qua giá đóng cửa sát mức thấp nhất trong phiên. Tuy nhiên, áp lực cung cũng tạm thời hạ nhiệt đáng kể khi thanh khoản sụt giảm so với phiên trước. Điều này cho thấy thị trường đang lùi bước để kiểm tra lại cán cân cung cầu sau nhịp hồi phục nhanh từ vùng giá thấp 1.160 điểm của VN-Index.

Dự kiến, dòng tiền hỗ trợ sẽ hoạt động tích cực trở lại khi thị trường lùi lại vùng giá thấp này và có thể giúp thị trường bật tăng trở lại. Do vậy, nhà đầu tư có thể kỳ vọng khả năng hồi phục của thị trường trong thời gian tới để cơ cấu lại danh mục. Đồng thời có thể cân nhắc mua ngắn hạn tại các cổ phiếu có mức định giá tốt và đã lùi về vùng hỗ trợ.

Chỉ số có thể quay về kiểm định lại hỗ trợ 1.150-1.160 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường có phiên giao dịch thiếu tích cực khi sụt giảm cả về điểm số lẫn thanh khoản. Kết phiên, VN-Index lùi về mốc 1.167 điểm, tương ứng giảm 8 điểm với độ rộng thị trường nghiêng về phe bán (261 mã giảm/181 mã tăng). Điểm nhấn trong phiên thuộc về nhóm điện và đặc biệt là nhóm ngân hàng đảo chiều tăng điểm và nâng đỡ thị trường.

Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phục - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, lực bán tăng dần về cuối phiên khiến VN-Index đóng cửa tại mốc thấp nhất ngày. Cùng với đó, động thái rút ròng của khối ngoại vẫn đang tiếp diễn. Vì vậy, Agriseco Research cho rằng trong các phiên tiếp theo chỉ số có thể quay về kiểm định lại hỗ trợ 1.150-1.160 điểm.

Công ty chứng khoán duy trì khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục quan sát chờ đợi tín hiệu xác nhận tạo đáy thành công để giải ngân. Một số nhóm ngành nhà đầu tư nên lưu ý trong giai đoạn hiện tại bao gồm nhóm hưởng lợi từ vĩ mô như bảo hiểm, xây dựng và nhóm có kỳ vọng kết quả kinh doanh khả quan trong quý III trên mức nền thấp như bán lẻ, dịch vụ.

VN-Index vẫn đang trong xu hướng giảm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index có phiên hồi phục không thành công khi đóng cửa tiếp tục giảm điểm và thanh khoản tụt giảm dưới mức trung bình cho thấy tâm lý ngắn hạn vẫn khá bi quan và cầu mua lên mức giá cao thấp trong khi khối ngoại vẫn duy trì xu hướng bán ròng, đặc biệt tại nhiều mã bluechips.

Trong ngắn hạn, VN-Index vẫn đang trong xu hướng giảm và có khả năng kiểm định lại các vùng hỗ trợ 1.156-1.162 điểm, tiếp theo là 1.142-1.145 điểm khi áp lực bán vẫn đang gia tăng ở nhiều mã, nhóm mã.

Xét về trung hạn, VN-Index vẫn giao dịch dưới kênh giảm giá hình thành từ vùng đỉnh 1.520- 1.528 điểm tháng 4 và đỉnh 1.295 điểm tháng 8. Nhà đầu tư ở thời điểm hiện tại nên duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về vĩ mô cũng như kết quả kinh doanh quý III của các doanh nghiệp... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Cổ phiếu chứng khoán, ngân hàng có thể dẫn dắt thị trường hồi phục

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Dù không giữ được thành quả trong phiên hôm qua nhưng nhìn chung đây vẫn là phiên tích cực khi phần lớn thời gian thị trường giằng co quanh ngưỡng tham chiếu với biên độ hẹp và thanh khoản ở mức thấp. Sau phiên giảm mạnh ngày 26/9, diễn biến như vậy là kịch bản được nhiều nhà đầu tư trông đợi.

Bên cạnh đó, sự trở lại của nhóm cổ phiếu tài chính như: chứng khoán và ngân hàng vốn đã giảm sâu đã có lực cầu bắt đáy. Đây có thể là 2 nhóm cổ phiếu sẽ dẫn dắt thị trường hồi phục trong phiên tới khi chứng khoán thế giới đang cho tín hiệu phục hồi khá tốt sau chuỗi giảm 5/6 tuần vừa qua.

Vẫn giữ quan điểm nhịp điều chỉnh của thị trường đang ở đoạn cuối, các nhịp rung lắc hay điều chỉnh trong phiên là cơ hội để mua gom cổ phiếu. Các nhóm cổ phiếu đang được dòng tiền quan tâm như: chứng khoán, ngân hàng, dầu khí, thép,… là các nhóm tín hiệu dẫn dắt thị trường.

VN-Index có thể quay về test vùng đáy cũ quanh 1.150-1.160 điểm một lần nữa

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Áp lực bán về cuối phiên khiến cho VN-Index lui về khu vực 1.166 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, tại khung đồ thị ngày, các chỉ báo vẫn chưa cho tín hiệu tích cực trở lại để báo hiệu sự kết thúc của đà đi xuống và VN-Index có thể quay về test vùng đáy cũ quanh 1.150-1.160 điểm một lần nữa. Tuy nhiên sự phục hồi đã trở lại ở nhiều cổ phiếu riêng lẻ nên có thể kỳ vọng thị trường sẽ có sự phân hóa, tăng giảm đan xen và nhịp điều chỉnh của thị trường sẽ sớm dừng lại để tìm điểm cân bằng.

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư kiên nhẫn chờ đợi, tận dụng những nhịp rung lắc quanh khu vực 1.150 -1.160 điểm để có thể giải ngân lướt sóng T+ với những nhóm cổ phiếu có tín hiệu phục hồi sớm hơn thị trường, cũng như chờ đón mùa kết quả kinh doanh quý III đang đến gần.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đauCòn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau
Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?
Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?
Tiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểmTiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 19:45