Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau

18:52 | 27/09/2022

298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia dự báo thị trường chứng khoán sớm nhất phải đợi đến hết quý I/2023 mới có thể chuyển biến tích cực. Cơ hội lúc này vẫn có nhưng nhà đầu tư phải đãi cát tìm vàng.

Nhận định về chứng khoán thời gian tới, ông Trần Ngọc Báu, CEO Công ty cổ phần WiGroup, cho biết thị trường phụ thuộc vào dòng tiền nhưng thị trường tiền tệ nhìn chung vẫn sẽ căng thẳng trong quý IV năm nay trước khi chuyển biến tốt hơn vào năm 2023. Do đó, thị trường chứng khoán sẽ tốt hơn vào năm tới. Quan điểm này được ông Báu đưa ra tại hội thảo "Thị trường chứng khoán 2023: Xu thế mới, lựa chọn mới" do Vietnambiz tổ chức ngày 27/9.

Theo ông Báu, 2022 là một năm tốt về kinh tế vĩ mô của Việt Nam nhưng lại xấu về thị trường tiền tệ. Tỷ giá được dự báo sẽ vẫn gặp áp lực lớn, đặc biệt vào đầu quý IV tới còn lãi suất lại tăng lên. Dòng tiền trên thị trường tiếp tục bị hút ròng. Ngược lại, kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm tới sẽ không tốt như năm nay nhưng thị trường tiền tệ sẽ tốt hơn, lãi suất sẽ đi ngang, tỷ giá sẽ ổn định dần.

Đồng quan điểm trên, ông Huỳnh Minh Tuấn, Nhà sáng lập Công ty Tư vấn Đầu tư FIDT, cũng cho rằng thị trường chứng khoán sẽ phải đợi đến ít nhất hết quý I/2023 mới có thể khởi sắc. Ông Tuấn phân tích chứng khoán về dài hạn là sự kỳ vọng, phản ánh trước các diễn biến về kinh tế từ một đến 3 quý.

Chuyên gia này cho rằng thực tế thị trường chứng khoán rất tích cực vào cuối năm 2021 đã phản ánh kỳ vọng vào sự phục hồi kinh tế của Việt Nam năm nay. Trong khi đó, hiện tại, diễn biến ảm đạm của thị trường cũng đón đầu dự báo về những áp lực của kinh tế trong năm 2023 với việc lạm phát tăng, cầu tiêu dùng, xuất khẩu chậm lại.

Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau - 1
VN-Index đang lao dốc một lần nữa sau khi hồi phục trong tháng 8 (Ảnh: Tradingview).

Còn trong ngắn hạn, thị trường chứng khoán chịu sự ảnh hưởng của dòng tiền. Khi lãi suất tăng như hiện nay, dòng tiền rút khỏi thị trường nên chỉ số không thể đi lên.

Theo ông Tuấn, nhà đầu tư nếu đang thua lỗ cần phải chấp nhận sự thất bại trong giai đoạn này thay vì nôn nóng tìm cách gỡ gạc rồi dẫn đến thêm nhiều quyết định sai lầm, thiệt hại càng nặng nề. Dù vậy, ông cũng nhấn mạnh thị trường luôn tồn tại cơ hội nên nhà đầu tư vẫn có cơ hội tích lũy cổ phiếu tốt với mức giá hợp lý trong giai đoạn hiện nay.

Một số nhóm ngành có tính chất phòng thủ mà nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiện ích cơ bản như điện, nước, bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu, y tế, dược phẩm. Ngoài ra, Việt Nam được dự báo vẫn sẽ là điểm đến thu hút đầu tư nước ngoài nên các nhóm ngành bất động sản khu công nghiệp, xây dựng hạ tầng cũng có nhiều tiềm năng.

Tuy nhiên, ông cũng lưu ý, với từng nhóm ngành, nhà đầu tư phải sàng lọc, cân nhắc kỹ càng để lựa chọn đúng cổ phiếu.

Còn ông Đào Minh Châu, Phó giám đốc Khối Phân tích của Công ty Chứng khoán SSI, cho rằng muốn đầu tư ngắn hạn, cần xác định rõ xu hướng thị trường chung. Khi thị trường đi lên có thể dành cả 100% danh mục cho cổ phiếu nhưng khi thị trường đi ngang cần giảm tỷ trọng, không vay ký quỹ (margin) và khi thị trường chung đi xuống cần mạnh tay giảm tỷ trọng cổ phiếu.

Ông Châu cũng cho rằng nhà đầu tư cá nhân nên nhớ câu nói "mua vì lý do gì thì bán vì lý do đấy". Nếu mua cổ phiếu vì đồ thị kỹ thuật, nhà đầu tư cần nhanh chóng cắt lỗ khi đồ thị giá xấu đi, ngưỡng hỗ trợ bị xuyên thủng. Ngược lại, nếu chọn cổ phiếu vì các yếu tố cơ bản, nhà đầu tư cần bình tĩnh xem xét liệu doanh nghiệp đó có còn giữ được những tiêu chí như mình lựa chọn hay không.

Theo Dân trí

Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?
Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?
Tiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểmTiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểm
Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủLãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ
Cổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hútCổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hút

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 17:45