Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau

18:52 | 27/09/2022

299 lượt xem
|
Chuyên gia dự báo thị trường chứng khoán sớm nhất phải đợi đến hết quý I/2023 mới có thể chuyển biến tích cực. Cơ hội lúc này vẫn có nhưng nhà đầu tư phải đãi cát tìm vàng.

Nhận định về chứng khoán thời gian tới, ông Trần Ngọc Báu, CEO Công ty cổ phần WiGroup, cho biết thị trường phụ thuộc vào dòng tiền nhưng thị trường tiền tệ nhìn chung vẫn sẽ căng thẳng trong quý IV năm nay trước khi chuyển biến tốt hơn vào năm 2023. Do đó, thị trường chứng khoán sẽ tốt hơn vào năm tới. Quan điểm này được ông Báu đưa ra tại hội thảo "Thị trường chứng khoán 2023: Xu thế mới, lựa chọn mới" do Vietnambiz tổ chức ngày 27/9.

Theo ông Báu, 2022 là một năm tốt về kinh tế vĩ mô của Việt Nam nhưng lại xấu về thị trường tiền tệ. Tỷ giá được dự báo sẽ vẫn gặp áp lực lớn, đặc biệt vào đầu quý IV tới còn lãi suất lại tăng lên. Dòng tiền trên thị trường tiếp tục bị hút ròng. Ngược lại, kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm tới sẽ không tốt như năm nay nhưng thị trường tiền tệ sẽ tốt hơn, lãi suất sẽ đi ngang, tỷ giá sẽ ổn định dần.

Đồng quan điểm trên, ông Huỳnh Minh Tuấn, Nhà sáng lập Công ty Tư vấn Đầu tư FIDT, cũng cho rằng thị trường chứng khoán sẽ phải đợi đến ít nhất hết quý I/2023 mới có thể khởi sắc. Ông Tuấn phân tích chứng khoán về dài hạn là sự kỳ vọng, phản ánh trước các diễn biến về kinh tế từ một đến 3 quý.

Chuyên gia này cho rằng thực tế thị trường chứng khoán rất tích cực vào cuối năm 2021 đã phản ánh kỳ vọng vào sự phục hồi kinh tế của Việt Nam năm nay. Trong khi đó, hiện tại, diễn biến ảm đạm của thị trường cũng đón đầu dự báo về những áp lực của kinh tế trong năm 2023 với việc lạm phát tăng, cầu tiêu dùng, xuất khẩu chậm lại.

Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau - 1
VN-Index đang lao dốc một lần nữa sau khi hồi phục trong tháng 8 (Ảnh: Tradingview).

Còn trong ngắn hạn, thị trường chứng khoán chịu sự ảnh hưởng của dòng tiền. Khi lãi suất tăng như hiện nay, dòng tiền rút khỏi thị trường nên chỉ số không thể đi lên.

Theo ông Tuấn, nhà đầu tư nếu đang thua lỗ cần phải chấp nhận sự thất bại trong giai đoạn này thay vì nôn nóng tìm cách gỡ gạc rồi dẫn đến thêm nhiều quyết định sai lầm, thiệt hại càng nặng nề. Dù vậy, ông cũng nhấn mạnh thị trường luôn tồn tại cơ hội nên nhà đầu tư vẫn có cơ hội tích lũy cổ phiếu tốt với mức giá hợp lý trong giai đoạn hiện nay.

Một số nhóm ngành có tính chất phòng thủ mà nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiện ích cơ bản như điện, nước, bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu, y tế, dược phẩm. Ngoài ra, Việt Nam được dự báo vẫn sẽ là điểm đến thu hút đầu tư nước ngoài nên các nhóm ngành bất động sản khu công nghiệp, xây dựng hạ tầng cũng có nhiều tiềm năng.

Tuy nhiên, ông cũng lưu ý, với từng nhóm ngành, nhà đầu tư phải sàng lọc, cân nhắc kỹ càng để lựa chọn đúng cổ phiếu.

Còn ông Đào Minh Châu, Phó giám đốc Khối Phân tích của Công ty Chứng khoán SSI, cho rằng muốn đầu tư ngắn hạn, cần xác định rõ xu hướng thị trường chung. Khi thị trường đi lên có thể dành cả 100% danh mục cho cổ phiếu nhưng khi thị trường đi ngang cần giảm tỷ trọng, không vay ký quỹ (margin) và khi thị trường chung đi xuống cần mạnh tay giảm tỷ trọng cổ phiếu.

Ông Châu cũng cho rằng nhà đầu tư cá nhân nên nhớ câu nói "mua vì lý do gì thì bán vì lý do đấy". Nếu mua cổ phiếu vì đồ thị kỹ thuật, nhà đầu tư cần nhanh chóng cắt lỗ khi đồ thị giá xấu đi, ngưỡng hỗ trợ bị xuyên thủng. Ngược lại, nếu chọn cổ phiếu vì các yếu tố cơ bản, nhà đầu tư cần bình tĩnh xem xét liệu doanh nghiệp đó có còn giữ được những tiêu chí như mình lựa chọn hay không.

Theo Dân trí

Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?
Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?
Tiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểmTiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểm
Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủLãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ
Cổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hútCổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hút

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 06:00