Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau

18:52 | 27/09/2022

293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia dự báo thị trường chứng khoán sớm nhất phải đợi đến hết quý I/2023 mới có thể chuyển biến tích cực. Cơ hội lúc này vẫn có nhưng nhà đầu tư phải đãi cát tìm vàng.

Nhận định về chứng khoán thời gian tới, ông Trần Ngọc Báu, CEO Công ty cổ phần WiGroup, cho biết thị trường phụ thuộc vào dòng tiền nhưng thị trường tiền tệ nhìn chung vẫn sẽ căng thẳng trong quý IV năm nay trước khi chuyển biến tốt hơn vào năm 2023. Do đó, thị trường chứng khoán sẽ tốt hơn vào năm tới. Quan điểm này được ông Báu đưa ra tại hội thảo "Thị trường chứng khoán 2023: Xu thế mới, lựa chọn mới" do Vietnambiz tổ chức ngày 27/9.

Theo ông Báu, 2022 là một năm tốt về kinh tế vĩ mô của Việt Nam nhưng lại xấu về thị trường tiền tệ. Tỷ giá được dự báo sẽ vẫn gặp áp lực lớn, đặc biệt vào đầu quý IV tới còn lãi suất lại tăng lên. Dòng tiền trên thị trường tiếp tục bị hút ròng. Ngược lại, kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm tới sẽ không tốt như năm nay nhưng thị trường tiền tệ sẽ tốt hơn, lãi suất sẽ đi ngang, tỷ giá sẽ ổn định dần.

Đồng quan điểm trên, ông Huỳnh Minh Tuấn, Nhà sáng lập Công ty Tư vấn Đầu tư FIDT, cũng cho rằng thị trường chứng khoán sẽ phải đợi đến ít nhất hết quý I/2023 mới có thể khởi sắc. Ông Tuấn phân tích chứng khoán về dài hạn là sự kỳ vọng, phản ánh trước các diễn biến về kinh tế từ một đến 3 quý.

Chuyên gia này cho rằng thực tế thị trường chứng khoán rất tích cực vào cuối năm 2021 đã phản ánh kỳ vọng vào sự phục hồi kinh tế của Việt Nam năm nay. Trong khi đó, hiện tại, diễn biến ảm đạm của thị trường cũng đón đầu dự báo về những áp lực của kinh tế trong năm 2023 với việc lạm phát tăng, cầu tiêu dùng, xuất khẩu chậm lại.

Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau - 1
VN-Index đang lao dốc một lần nữa sau khi hồi phục trong tháng 8 (Ảnh: Tradingview).

Còn trong ngắn hạn, thị trường chứng khoán chịu sự ảnh hưởng của dòng tiền. Khi lãi suất tăng như hiện nay, dòng tiền rút khỏi thị trường nên chỉ số không thể đi lên.

Theo ông Tuấn, nhà đầu tư nếu đang thua lỗ cần phải chấp nhận sự thất bại trong giai đoạn này thay vì nôn nóng tìm cách gỡ gạc rồi dẫn đến thêm nhiều quyết định sai lầm, thiệt hại càng nặng nề. Dù vậy, ông cũng nhấn mạnh thị trường luôn tồn tại cơ hội nên nhà đầu tư vẫn có cơ hội tích lũy cổ phiếu tốt với mức giá hợp lý trong giai đoạn hiện nay.

Một số nhóm ngành có tính chất phòng thủ mà nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiện ích cơ bản như điện, nước, bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu, y tế, dược phẩm. Ngoài ra, Việt Nam được dự báo vẫn sẽ là điểm đến thu hút đầu tư nước ngoài nên các nhóm ngành bất động sản khu công nghiệp, xây dựng hạ tầng cũng có nhiều tiềm năng.

Tuy nhiên, ông cũng lưu ý, với từng nhóm ngành, nhà đầu tư phải sàng lọc, cân nhắc kỹ càng để lựa chọn đúng cổ phiếu.

Còn ông Đào Minh Châu, Phó giám đốc Khối Phân tích của Công ty Chứng khoán SSI, cho rằng muốn đầu tư ngắn hạn, cần xác định rõ xu hướng thị trường chung. Khi thị trường đi lên có thể dành cả 100% danh mục cho cổ phiếu nhưng khi thị trường đi ngang cần giảm tỷ trọng, không vay ký quỹ (margin) và khi thị trường chung đi xuống cần mạnh tay giảm tỷ trọng cổ phiếu.

Ông Châu cũng cho rằng nhà đầu tư cá nhân nên nhớ câu nói "mua vì lý do gì thì bán vì lý do đấy". Nếu mua cổ phiếu vì đồ thị kỹ thuật, nhà đầu tư cần nhanh chóng cắt lỗ khi đồ thị giá xấu đi, ngưỡng hỗ trợ bị xuyên thủng. Ngược lại, nếu chọn cổ phiếu vì các yếu tố cơ bản, nhà đầu tư cần bình tĩnh xem xét liệu doanh nghiệp đó có còn giữ được những tiêu chí như mình lựa chọn hay không.

Theo Dân trí

Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?
Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?
Tiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểmTiền né cổ phiếu ngân hàng, tìm chỗ trú ẩn ở nhóm midcap và bảo hiểm
Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủLãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ
Cổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hútCổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hút

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02