Chờ VAMC xuất trận

07:00 | 20/09/2013

464 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Các Thông tư số 19 và 20/2013/TT-NHNN đã tạo hành lang pháp lý rộng rãi để Công ty quản lí tài sản các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam – VAMC “yên tâm” bước vào cuộc chiến thanh trừng nợ xấu.

VAMC xử lý 40-70 nghìn tỉ đồng ngay trong 2013?

Từ ngày 15/9, VAMC được mua bán nợ xấu vay bằng ngoại tệ, vàng, VND thông qua phát hành trái phiếu đặc biệt hoặc mua bán theo giá thị trường. Như vậy, sau khi Navibank và ACB tuyên bố sẵn sàng bán nợ xấu cho VAMC, dư luận vẫn hồi hộp chờ Công ty này công bố danh tính nhưng tổ chức tín dụng “dũng cảm” lên tiếng cậy nhờ. Đó là nội dung chính trong Thông tư 19/2013/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành mới đây.

Cụ thể, Thông tư 19 quy định trái phiếu đặc biệt dùng mua nợ xấu do VAMC phát hành dưới hình thức chứng chỉ ghi danh, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh; trong khi Thông tư 20/2013/TT-NHNN thì quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC.

Hệ thống ngân hàng hồi hộp chờ "cây đũa thần" VAMC

Theo nội dung thông tư, NHNN xem xét và quyết định tái cấp vốn khi TCTD đáp ứng đủ các điều kiện. Mức tái cấp vốn đối với TCTD trên cơ sở mệnh giá trái phiếu đặc biệt do Thống đốc NHNN quyết định căn cứ vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kết quả trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và kết quả xử lý nợ xấu nhưng không vượt quá 70% so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt.

Theo đại diện lãnh đạo NHNN, lộ trình thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trong năm 2013 như sau: (i) Hoàn thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt động ngân hàng; (ii) tiếp tục triển khai lành mạnh hóa tài chính của các tổ chức tín dụng, bao gồm xử lý nợ xấu và tăng vốn điều lệ; (iii) triển khai cơ cấu lại hoạt động và quản trị; (iv) hoàn thành căn bản cơ cấu lại sở hữu, pháp nhân của ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém; (v) hoàn thành cơ cấu lại các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Như vậy, sau khi được thành lập, việc sớm hoàn thiện phương thức hoạt động cho VAMC được coi là bước đi “thần tốc” của NHNN trong cuộc chiến chống nợ xấu.

Cũng theo NHNN thì: Nguyên tắc xử lý nợ xấu là huy động mọi nguồn lực trong xã hội và hạn chế sử dụng vốn ngân sách để xử lý nợ xấu. 5 nhóm giải pháp đồng bộ xử lý nợ xấu và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu gia tăng trong tương lai cần triển khai từ nay đến năm 2015 được xác định gồm: nhóm giải pháp đối với TCTD, nhóm giải pháp đối với khách hàng của TCTD, nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, nhóm giải pháp về thanh tra, giám sát và giải pháp thành lập Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) với sự tham gia rộng rãi của hệ thống các TCTD, khách hàng vay vốn và các cấp, các ngành, chính quyền các địa phương.

“VAMC hoạt động với nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận, công khai, minh bạch và hạn chế rủi ro, chi phí trong xử lý nợ xấu. Hành lang pháp lý liên quan đến xử lý nợ xấu qua VAMC đã cơ bản hoàn thành. Dự kiến, trong năm 2013, VAMC sẽ xử lý được từ 40 đến 70 nghìn tỷ đồng nợ xấu” - đại diện NHNN cho hay.

Theo báo cáo của các TCTD, tốc độ gia tăng nợ xấu đã giảm dần. Đến cuối tháng 7/2013, theo báo cáo của các TCTD, tổng nợ xấu của toàn hệ thống các TCTD là 138,98 nghìn tỷ đồng chiếm 4,58% tổng dư nợ.

TCTD có ngại hợp tác?

TS Nguyễn Trí Hiếu, UV HĐQT độc lập Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tỏ ý lo ngại về khả năng “gặp nhau” giữa VAMC cùng các TCTD. Dẫn chứng từ một số trường hợp TCTD không được "vững mạnh" đang tìm kiếm các đối tác nước ngoài, TS Hiếu băn khoăn về khả năng minh bạch sổ sách của nợ xấu nội tại mỗi TCTD. Tuy nhiên, song song với việc tìm kiếm đối tác chiến lược nước ngoài, liệu các TCTD có dám công khai nợ xấu của mình cho VAMC? Khả năng đó không cao, nhưng theo tôi, nếu không sớm minh bạch, các TCTD chỉ càng đưa mình vào thế khó. Các nhà đầu tư nước ngoài không ngây thơ mỗi khi cầm ngoại tệ đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội. Nếu mọi việc bại lo thì đó sẽ là kết cục rất không có lợi." Trên thực tế, VAMC đã có trong tay "Thượng phương bảo kiếm", vấn đề là TCTD nào dũng cảm đứng lên tuyên bố là người "khai trương" mà thôi.

TS Hiếu cũng cho rằng, 2 vấn đề tích cực nhất thấy ngay: Thứ nhất là việc không yêu cầu nợ xấu muốn bán phải đảm bảo bằng 65% bằng bất động sản như trong dự thảo trước đây. Điều này sẽ tạo thuận lợi hơn nhiều cho các TCTD trong bán nợ xấu; thứ hai là, tỷ lệ chiết khấu tối đa là 70% của trái phiếu đặc biệt, cao hơn nhiều so với dự thảo trước đó. Điều này cũng rất phù hợp, khuyến khích bán nợ cho VAMC. Một trong những cách thức để giải quyết vấn đề này là cần trao cho VAMC một uy quyền rộng rãi hơn để xử lý các TSĐB. Theo đó, những quyết định của VAMC cần mang tính pháp lý như một phán quyết của tòa án.

Nhưng dù thế, hay thông thoáng hơn nữa, mọi người vẫn hồi hộp chờ ngày VAMC nhận được đơn hàng đầu tiên!?

Lê Tùng

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 21:00