Tin tức kinh tế ngày 28/3: Nợ xấu năm 2025 có thể tăng nhẹ

21:56 | 28/03/2025

42 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thuế nhập ô tô từ Mỹ về Việt Nam sắp giảm sâu; Nợ xấu năm 2025 có thể tăng nhẹ; Thêm 77 lô trái phiếu doanh nghiệp “có vấn đề”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/3.
Tin tức kinh tế ngày 28/3: Nợ xấu năm 2025 có thể tăng nhẹ

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Rạng sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tăng phi mã với giá vàng giao ngay tăng 34,6 USD lên 3.056,1 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 3.097,6 USD/ounce, tăng 41,6 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng tiếp đà tăng mạnh. Vàng SJC các thương hiệu mua vào 97,4 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 98,9 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng. Cụ thể, giá vàng nhẫn SJC được điều chỉnh tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua và 500.000 đồng/lượng chiều bán lên lần lượt 97,2 triệu đồng/lượng mua vào và 98,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Nợ xấu năm 2025 có thể tăng nhẹ

FiinRatings - đơn vị xếp hạng tín nhiệm hàng đầu Việt Nam nhận định rằng, giai đoạn từ năm 2022 đến hết năm 2024, tốc độ tăng trưởng cho vay trong ngành ngân hàng thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng nợ xấu, bao gồm cả nợ nhóm 3 - 5 và nợ xấu chuyển giao cho VAMC. Điều này cho thấy chất lượng tài sản của các ngân hàng đang chịu áp lực lớn.

FiinRatings dự báo, năm 2025, các ngân hàng, gồm cả ngân hàng nhỏ, một số ngân hàng tư nhân lớn có tỷ lệ nợ xấu và nợ có vấn đề cũng như tỷ lệ nợ cơ cấu theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN cao hơn mức trung bình ngành sẽ tiếp tục phải đối mặt với áp lực về chất lượng tài sản.

Thuế nhập ô tô từ Mỹ về Việt Nam sắp giảm sâu

Thuế nhập khẩu ô tô trong nội bộ các thành viên WTO dự kiến được giảm xuống 32%, điều này đồng nghĩa với việc ô tô nhập khẩu từ Mỹ về Việt Nam sẽ được giảm thuế một nửa so với hiện tại.

Nếu nội dung trên được thông qua, ô tô từ Mỹ về Việt Nam sẽ được giảm thuế một nửa so với hiện tại. Theo Bộ Tài chính, dự thảo nghị định sửa Nghị định 26/2023 về điều chỉnh thuế suất, cơ quan này đề nghị giảm thuế suất nhập khẩu ưu đãi (MFN) với một số nhóm mặt hàng, trong đó có ô tô. MFN là mức thuế suất áp dụng cho các nước thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), theo nguyên tắc không thấp hơn thuế suất của các hiệp định thương mại tự do song phương hoặc đa phương thế hệ mới.

Cụ thể, mức thuế suất MFN hiện hành đối với sản phẩm ô tô đang áp dụng mức 45 - 64%, dự kiến điều chỉnh còn 32%. Như vậy, những dòng xe bị đánh thuế cao nhất (64%) từ Mỹ về Việt Nam sẽ được giảm thuế một nửa (còn 32%) nếu chính sách được ban hành. Việc điều chỉnh thuế này được cơ quan soạn thảo nghị định đánh giá là một trong các giải pháp nhằm ứng phó trong bối cảnh cạnh tranh thương mại toàn cầu.

Thêm 77 lô trái phiếu doanh nghiệp “có vấn đề”

Ngày 28/3, FiinRatings phát hành bản tin: Tâm điểm trái phiếu doanh nghiệp tháng 3. Các chuyên gia cho biết so với đầu năm, thị trường ghi nhận thêm 77 lô trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) có vấn đề (được tính bao gồm giá trị các lô trái phiếu chậm trả lãi/gốc và TPDN giãn hoãn thời hạn thanh toán so với ngày đáo hạn gốc, được tính lũy kế đến 28/02/2025) trị giá 5,54 nghìn tỷ. Tuy nhiên, giá trị tăng thêm đã chạm mức thấp nhất kể từ khi giai đoạn đỉnh điểm của TPDN có vấn đề vào tháng 2/2023.

Trong đó, 63,4% giá trị đến từ nhóm bất động sản, các doanh nghiệp này đã có loạt lô TPDN giãn hoãn thời gian thanh toán trước đó và vẫn còn nghĩa vụ nợ đáo hạn lớn trong 12 tháng tới, báo hiệu tình trạng chậm trả/giãn hoãn tiếp tục trong năm 2025 đối với nhóm trên.

Xuất nhập khẩu từ đầu năm đến nửa đầu tháng 3/2025 tăng 12% so với cùng kỳ

Theo số liệu sơ bộ được Cục Hải quan (Bộ Tài chính) công bố ngày 28/3, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3/2025 (từ ngày 01/3/2025 đến ngày 15/3/2025) đạt 35,66 tỷ USD, tăng 10,7% (tương ứng tăng 3,44 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 02/2025.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 3/2025 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/3/2025 đạt 162,78 tỷ USD, tăng 12%, tương ứng tăng 17,46 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16809 17383
CAD 18109 18384 19000
CHF 31866 32247 32895
CNY 0 3470 3830
EUR 29598 29869 30894
GBP 33479 33867 34790
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14557 15146
SGD 19587 19868 20393
THB 723 786 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 15:00