SCMP:

Các dự án "Vành đai và Con đường" của Trung Quốc đối mặt với rủi ro mới

07:09 | 25/04/2021

225 lượt xem
|
Trung Quốc đã xây dựng nhiều dự án ở những nơi mà các nghiên cứu cho thấy rất dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động cực đoan của biến đổi khí hậu.
Các dự án Vành đai và Con đường của Trung Quốc đối mặt với rủi ro mới - 1
Dự án cảng biển nước sâu ở Pakistan - một dự án trong Sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc (Ảnh: Xinhua)

Một cây cầu treo ở Mozambique, một cảng biển nước sâu ở Pakistan, một con đập ở Niger… Bắc Kinh có vô số dự án hạ tầng như thế trong Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI).

Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo các dự án này rất dễ bị tổn thương trước những hậu quả tốn kém về biến đổi khí hậu, bao gồm áp lực di cư, mức nước biển dâng cao.

Tại một hội nghị thượng đỉnh Nhà trắng diễn ra trong tuần này, một nhóm các bộ trưởng quốc phòng đã mô tả biến đổi khí hậu đang đe dọa ở mức độ cấp số nhân, đẩy các khu vực bất ổn trên thế giới vào tình trạng xung đột bạo lực tồi tệ hơn. Các nhà phân tích cho rằng các dự án trong những môi trường đó và bên bờ biển có nguy cơ đặc biệt.

Courtney Hulse - một nhà phân tích tại RWR Advisory Group, một công ty tư vấn có trụ sở tại Washington chuyên theo dõi các dự án đầu tư của Trung Quốc trên thế giới - cho biết: "Có ít nhất hàng trăm dự án đầu tư của Trung Quốc ở các quốc gia đặc biệt dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu".

Bắc Kinh đã xây dựng nhiều dự án cơ sở hạ tầng ở nước ngoài tại những nơi mà các nghiên cứu cho rằng dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động cực đoan của biến đổi khí hậu.

Sahel - ranh giới của sa mạc Sahara trong đó có quốc gia châu Phi Niger - là nơi có nhiều dự án do Trung Quốc xây dựng, bao gồm cả đập thủy điện Kandadji ở phía nam nước này.

"Khu vực ở phía bắc châu Phi và Sahel chịu tác động toàn bộ của biến đổi khí hậu", Bộ trưởng Quốc phòng Tây Ban Nha Margarita Robles Fernández nói tại hội nghị thượng đỉnh tại Nhà Trắng. Ông mô tả xung đột ở khu vực cận Sahara giữa các nhóm du mục và nông nghiệp đang trở nên tồi tệ hơn do áp lực của khí hậu nóng lên và nguồn tài nguyên cạn dần.

Một dự án khác của Trung Quốc là cầu Maputo Katembe - cây cầu treo dài nhất ở châu Phi - nằm ở Mozambique, một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới trước tác động của biến đổi khí hậu.

Những năm gần đây, lốc xoáy đã tàn phá quốc gia nghèo khó ở Ấn Độ Dương. Theo một báo cáo của tổ chức Germanwatch, các cơn bão đã khiến Mozambique mất hơn 12% GDP vào năm 2019.

"Hơn một nửa các quốc gia ở châu Phi được dự đoán sẽ xảy ra xung đột do khí hậu", Tổng thống Gabon Ali Bongo Ondimba cho biết tại hội nghị của Nhà Trắng.

Một trong những dự án ở nước ngoài nổi tiếng nhất của Trung Quốc là cảng biển nước sâu ở Gwadar, Pakistan. Đây được coi là cửa ngõ cho phép Bắc Kinh tiếp cận với Ấn Độ Dương.

Theo dự báo của tổ chức Climate Central có trụ sở tại Mỹ, khu cảng Gwadar sẽ chìm dưới nước vào năm 2060.

"Điều đáng sợ về an ninh khí hậu hiện nay là bạn có thể xoay quả địa cầu và đặt ngón tay xuống và bạn có thể xác định được những nguy cơ về an ninh khí hậu", Erin Sikorsky, Phó giám đốc Trung tâm Khí hậu và An ninh có trụ sở tại Washington, cho biết và nói thêm rằng: Nếu Trung Quốc thông minh, họ sẽ đưa vấn đề khí hậu vào các kế hoạch sắp tới.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, rất ít dấu hiệu cho thấy Bắc Kinh đang làm như vậy khi tiến hành các dự án trong BRI.

Chính Bắc Kinh cũng đã thừa nhận điều này khi nói về BRI. Một tài liệu phát hành năm 2015 mô tả các mục tiêu của chương trình BRI cũng đã đề cập ngắn gọn đến biến đổi khí hậu và "Vành đai và con đường" đã trở thành một từ thông dụng. Tuy vậy, các chuyên gia cho rằng, vẫn còn thiếu nhiều chi tiết cụ thể.

Một chuyên gia đề nghị dấu tên cho rằng, BRI có rất ít các chi tiết quan trọng như mức độ nước biển dâng khi xem xét các dự án xây dựng cảng.

Khi trái đất ấm lên, Trung Quốc không phải là quốc gia duy nhất phải đối phó với những thực tế khắc nghiệt của biến đổi khí hậu.

Theo Dân trí

Quy mô Quy mô "khủng" của Sáng kiến Vành đai và con đường do Trung Quốc đứng đầu
Mỹ xúc tiến chương trình đối trọng đối chọi sáng kiến của Trung QuốcMỹ xúc tiến chương trình đối trọng đối chọi sáng kiến của Trung Quốc
Thêm một dự án Thêm một dự án "Vành đai và Con đường" của Trung Quốc sụp đổ ở Malaysia
Đức lên án các khoản nợ khổng lồ với các nước do Đức lên án các khoản nợ khổng lồ với các nước do "Vành đai và con đường"
Australia dọn đường cho việc Australia dọn đường cho việc "kết liễu" thỏa thuận Vành đai và Con đường?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲300K 81,700 ▲300K
SJC 5c 79,700 ▲300K 81,720 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲300K 81,730 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,968 16,418
CAD 17,981 18,081 18,631
CHF 27,360 27,465 28,265
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,410 26,445 27,705
GBP 31,045 31,095 32,055
HKD 3,088 3,103 3,238
JPY 161.13 161.13 169.08
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,317 2,427
SGD 17,984 18,084 18,684
THB 633.53 677.87 701.53
USD #24,491 24,571 24,911
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 15:00