SCMP:

Các dự án "Vành đai và Con đường" của Trung Quốc đối mặt với rủi ro mới

07:09 | 25/04/2021

233 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đã xây dựng nhiều dự án ở những nơi mà các nghiên cứu cho thấy rất dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động cực đoan của biến đổi khí hậu.
Các dự án Vành đai và Con đường của Trung Quốc đối mặt với rủi ro mới - 1
Dự án cảng biển nước sâu ở Pakistan - một dự án trong Sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc (Ảnh: Xinhua)

Một cây cầu treo ở Mozambique, một cảng biển nước sâu ở Pakistan, một con đập ở Niger… Bắc Kinh có vô số dự án hạ tầng như thế trong Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI).

Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo các dự án này rất dễ bị tổn thương trước những hậu quả tốn kém về biến đổi khí hậu, bao gồm áp lực di cư, mức nước biển dâng cao.

Tại một hội nghị thượng đỉnh Nhà trắng diễn ra trong tuần này, một nhóm các bộ trưởng quốc phòng đã mô tả biến đổi khí hậu đang đe dọa ở mức độ cấp số nhân, đẩy các khu vực bất ổn trên thế giới vào tình trạng xung đột bạo lực tồi tệ hơn. Các nhà phân tích cho rằng các dự án trong những môi trường đó và bên bờ biển có nguy cơ đặc biệt.

Courtney Hulse - một nhà phân tích tại RWR Advisory Group, một công ty tư vấn có trụ sở tại Washington chuyên theo dõi các dự án đầu tư của Trung Quốc trên thế giới - cho biết: "Có ít nhất hàng trăm dự án đầu tư của Trung Quốc ở các quốc gia đặc biệt dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu".

Bắc Kinh đã xây dựng nhiều dự án cơ sở hạ tầng ở nước ngoài tại những nơi mà các nghiên cứu cho rằng dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động cực đoan của biến đổi khí hậu.

Sahel - ranh giới của sa mạc Sahara trong đó có quốc gia châu Phi Niger - là nơi có nhiều dự án do Trung Quốc xây dựng, bao gồm cả đập thủy điện Kandadji ở phía nam nước này.

"Khu vực ở phía bắc châu Phi và Sahel chịu tác động toàn bộ của biến đổi khí hậu", Bộ trưởng Quốc phòng Tây Ban Nha Margarita Robles Fernández nói tại hội nghị thượng đỉnh tại Nhà Trắng. Ông mô tả xung đột ở khu vực cận Sahara giữa các nhóm du mục và nông nghiệp đang trở nên tồi tệ hơn do áp lực của khí hậu nóng lên và nguồn tài nguyên cạn dần.

Một dự án khác của Trung Quốc là cầu Maputo Katembe - cây cầu treo dài nhất ở châu Phi - nằm ở Mozambique, một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới trước tác động của biến đổi khí hậu.

Những năm gần đây, lốc xoáy đã tàn phá quốc gia nghèo khó ở Ấn Độ Dương. Theo một báo cáo của tổ chức Germanwatch, các cơn bão đã khiến Mozambique mất hơn 12% GDP vào năm 2019.

"Hơn một nửa các quốc gia ở châu Phi được dự đoán sẽ xảy ra xung đột do khí hậu", Tổng thống Gabon Ali Bongo Ondimba cho biết tại hội nghị của Nhà Trắng.

Một trong những dự án ở nước ngoài nổi tiếng nhất của Trung Quốc là cảng biển nước sâu ở Gwadar, Pakistan. Đây được coi là cửa ngõ cho phép Bắc Kinh tiếp cận với Ấn Độ Dương.

Theo dự báo của tổ chức Climate Central có trụ sở tại Mỹ, khu cảng Gwadar sẽ chìm dưới nước vào năm 2060.

"Điều đáng sợ về an ninh khí hậu hiện nay là bạn có thể xoay quả địa cầu và đặt ngón tay xuống và bạn có thể xác định được những nguy cơ về an ninh khí hậu", Erin Sikorsky, Phó giám đốc Trung tâm Khí hậu và An ninh có trụ sở tại Washington, cho biết và nói thêm rằng: Nếu Trung Quốc thông minh, họ sẽ đưa vấn đề khí hậu vào các kế hoạch sắp tới.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, rất ít dấu hiệu cho thấy Bắc Kinh đang làm như vậy khi tiến hành các dự án trong BRI.

Chính Bắc Kinh cũng đã thừa nhận điều này khi nói về BRI. Một tài liệu phát hành năm 2015 mô tả các mục tiêu của chương trình BRI cũng đã đề cập ngắn gọn đến biến đổi khí hậu và "Vành đai và con đường" đã trở thành một từ thông dụng. Tuy vậy, các chuyên gia cho rằng, vẫn còn thiếu nhiều chi tiết cụ thể.

Một chuyên gia đề nghị dấu tên cho rằng, BRI có rất ít các chi tiết quan trọng như mức độ nước biển dâng khi xem xét các dự án xây dựng cảng.

Khi trái đất ấm lên, Trung Quốc không phải là quốc gia duy nhất phải đối phó với những thực tế khắc nghiệt của biến đổi khí hậu.

Theo Dân trí

Quy mô Quy mô "khủng" của Sáng kiến Vành đai và con đường do Trung Quốc đứng đầu
Mỹ xúc tiến chương trình đối trọng đối chọi sáng kiến của Trung QuốcMỹ xúc tiến chương trình đối trọng đối chọi sáng kiến của Trung Quốc
Thêm một dự án Thêm một dự án "Vành đai và Con đường" của Trung Quốc sụp đổ ở Malaysia
Đức lên án các khoản nợ khổng lồ với các nước do Đức lên án các khoản nợ khổng lồ với các nước do "Vành đai và con đường"
Australia dọn đường cho việc Australia dọn đường cho việc "kết liễu" thỏa thuận Vành đai và Con đường?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17333
CAD 18615 18892 19508
CHF 32210 32592 33227
CNY 0 3570 3690
EUR 30100 30374 31399
GBP 34783 35176 36109
HKD 0 3201 3403
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15991
SGD 19931 20213 20739
THB 717 780 833
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26335
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16660 16760 17328
CAD 18824 18924 19476
CHF 32483 32513 33403
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30412 30512 31285
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 176.69 177.69 184.22
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20097 20227 20958
THB 0 747.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 15:00