Thêm một dự án "Vành đai và Con đường" của Trung Quốc sụp đổ ở Malaysia

17:35 | 18/11/2020

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc chấm dứt thỏa thuận xây dựng Melaka Gateway ở Malaysia có nghĩa là dấu chấm hết cho dự án 10,5 tỷ USD - một dự án trong Sáng kiến Vành đai và Con đường ở Malaysia.
Thêm một dự án Vành đai và Con đường của Trung Quốc sụp đổ ở Malaysia  - 1
Malaysia đã chấm dứt thoả thuận xây dựng dự án Melaka Gateway

Chính quyền bang Melaka của Malaysia đã chấm dứt thỏa thuận với nhà phát triển chính của dự án cơ sở hạ tầng Sáng kiến ​​Vành đai và Con đường sau nhiều năm trì hoãn. Điều này đặt ra câu hỏi về tương lai và cam kết của chính phủ Malaysia đối với các dự án khác trong Sáng kiến này.

Cụ thể, chính quyền bang Melaka tuyên bố rằng thỏa thuận với KAJ Development về phát triển hỗn hợp Melaka Gateway đã bị chấm dứt sau khi doanh nghiệp này đã không hoàn thành dự án ​​hàng hải rộng 246,45 ha mà họ đã ký hồi tháng 10/2017 và cả các công trình cảng, khu kinh tế và các điểm du lịch trên ba hòn đảo nhân tạo ở bang này.

“Doanh nghiệp cũng được yêu cầu trả lại địa điểm của dự án, có hiệu lực sau khi có thông báo do chính quyền bang đưa ra,” theo tuyên bố chính thức về dự án 43 tỷ ringgit (10,5 tỷ USD). KAJ Development đã hợp tác với 3 công ty Trung Quốc để xây dựng, trong đó có Công ty năng lượng quốc doanh Trung Quốc PowerChina.

Được đề xuất năm 2014, dự án từ lâu đã được xem như một “con voi trắng” của Malaysia. Song, có rất ít dấu hiệu cho thấy dự án đang được xây dựng hay hoàn thành. Trong bối cảnh đó, có tin đồn rằng các nhà đầu tư Trung Quốc đã rút lui.

Các nhà quan sát cho biết, ngay cả bây giờ, vẫn chưa rõ rằng dự án có tiếp tục hay không.

Francis Hutchinson, thành viên cấp cao và điều phối viên của Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Khu vực tại Viện ISEAS-Yusof Ishak ở Singapore, cho biết: “Dự án rất tham vọng và không có cơ sở tốt về mặt kinh tế hoặc chính trị”.

“Về mặt kinh tế, do vị trí của dự án và tình trạng dư thừa năng lực của khu vực cảng hiện nay, nên dự án không khả thi lắm. Về mặt chính trị, dự án cũng không khả thi vì sẽ cạnh tranh với các cơ sở hiện có do các tập đoàn nhà nước sở hữu và điều hành. Ngoài ra, dự án không có khả năng được mua lại từ các tập đoàn lớn hoặc các công ty có liên kết với chính phủ”, ông nói.

“Doanh nghiệp chính thúc đẩy dự án là KAJ Development lại không phải là một tên tuổi lâu đời ở cấp quốc gia. Đã có một số vụ mua bán được thực hiện từ chính quyền bang Melaka thông qua một trong những công ty con của tập đoàn, nhưng điều này là không đủ trong bối cảnh cạnh tranh hiện tại của Malaysia", ông Francis Hutchinson cho biết thêm.

Dự án Melaka Gateway được tiếp thị là một tuyến đường biển quan trọng. Dự án được đưa ra cùng lúc chiến lược Vành đai và Con đường đang khởi động ở Malaysia. Điều này khiến dự án trở nên hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc đang tìm kiếm các khoản đầu tư có khả năng sinh lời

“Dự án đã gặp khó khăn trong một thời gian rồi và tôi nghi ngờ nó sẽ có tác động đáng kể trong ý nghĩa hợp tác Vành đai và Con đường giữa Malaysia và Trung Quốc”, chuyên gia Trung Quốc Ngeow Chow Bing của Đại học Malaya nói và cho biết thêm rằng, các dự án như dư án thế này vẫn còn nhiều tại Malaysia.

“Tôi nghĩ các vấn đề liên quan đến dự án này đều được cả hai bên hiểu rõ và không liên quan đến quan điểm chính sách đối ngoại của Malaysia. Nó chỉ là một dự án thất bại,” Ngeow nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02