Bình Định: Chấm dứt siêu dự án lọc dầu 20 tỷ USD

17:29 | 22/07/2016

1,278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là thông tin từ Bí thư Tỉnh ủy Bình Định Nguyễn Thanh Tùng thông báo đến các đại biểu HĐND tại buổi bế mạc kỳ họp thứ 2 HĐND tỉnh Bình Định khóa XII diễn ra sáng nay (22/7).

Ông Tùng cho biết, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định đã họp chấm dứt dự án Tổ hợp lọc hóa dầu 20 tỷ USD tại Khu kinh tế Nhơn Hội (tỉnh Bình Định) do Tập đoàn dầu khí Thái Lan PTT cùng đối tác Aramco, công ty dầu mở lớn nhất thế giới đầu tư.

tin nhap 20160722172540
Bí thư Tỉnh ủy Bình Định Nguyễn Thanh Tùng thông báo đã chấm dứt siêu dự án lọc hóa dậu 20 tỷ USD tại Khu kinh tế Nhơn Hội.

Theo ông Tùng, lý do chấm dứt vì dự án kéo dài quá lâu; hai là phía tập đoàn PTT đưa ra nhiều điều kiện mà ngay cả Chính phủ Việt Nam chứ chưa nói đến tỉnh Bình Định cũng không thể đáp ứng được.

“Nếu cứ tình hình như thế này kéo dài thì không biết bao giờ dự án trở thành hiện thực mà chậm một ngày là tỉnh mất cơ hội thực hiện một ngày. Chính vì vậy, Ban thường vụ Tỉnh ủy quyết định chấm dứt dự án này để chờ các nhà đầu tư cấp 1 đầu tư hạ tầng kinh tế, kêu gọi các dự án khác”, ông Tùng nói.

Một vấn đề quan trọng nữa mà ông Tùng quan ngại rằng: “Nếu dự án Tổ hợp lọc hóa dầu Nhơn Hội đầu tư sẽ ảnh hưởng đến môi trường, nhất là đối với TP Quy Nhơn vì đây là một địa điểm nhạy cảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Vì vậy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định không đi theo hướng đầu tư dự án lọc hóa dầu mà sẽ chuyển hướng vào đầu tư du lịch. Ban Thường vụ Tỉnh ủy cũng quyết định không cho các nhà đầu tư cấp 1 thu hút các dự án lọc hóa dầu vào Khu kinh tế Nhơn Hội. Đồng thời, đề nghị Chính phủ đưa ra khỏi quy hoạch khu kinh tế Nhơn Hội là các dự án lọc hóa dầu.

Dự án Tổ hợp lọc hóa dầu Nhơn Hội (tỉnh Bình Định), khi mới công bố, phía nhà đầu tư từng cho biết dự kiến sẽ đầu tư tới 28,7 tỷ USD. Tuy nhiên, sau đó, con số vốn đầu tư rút xuống còn khoảng 20 tỷ USD.

Thời điểm dự án này được công bố, nhiều ý kiến quan ngại về tính khả thi của dự án, trong đó không ít người hoài nghi về tiềm lực tài chính cũng như lo ngại về sự “bội thực” của các dự án lọc dầu hàng chục tỷ USD tại Việt Nam và các tác động lớn đến môi trường.

Tuy nhiên, nhiều lần “đối thoại” nhà đầu tư giảm số vốn xuống còn 20 tỷ USD. Với tổng số này, dự án từng được kỳ vọng sẽ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định cũng như khu vực miền Trung và cả nước. Nếu dự án đi vào hoạt động, sẽ đóng góp từ 3-4% GDP cả nước và đóng góp khoảng 30-40% GDP của Bình Định. Dự án góp phần giải quyết việc cho khoảng 30.000 lao động trực tiếp và hàng trăm ngàn lao động gián tiếp.

Về phía Việt Nam đã tạo khá nhiều điều kiện nhằm “trải thảm đỏ” cho nhà đầu tư này. Ngoài những chính sách ưu đãi đầu tư, dự án còn được tạo thuận lợi về điều kiện cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng. Để phục vụ cho dự án cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển hàng không, Thủ tướng cũng đã phê duyệt việc nâng cấp sân bay Phù Cát (huyện Phù Cát).

Doãn Công

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▼950K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▼950K 74,300 ▼1050K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▼40K 7,540 ▼50K
Trang sức 99.9 7,335 ▼40K 7,530 ▼50K
NL 99.99 7,340 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▼40K 7,570 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,357 16,457 16,907
CAD 18,254 18,354 18,904
CHF 27,261 27,366 28,166
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,743 26,778 28,038
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 159.72 159.72 167.67
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,262 2,342
NZD 14,813 14,863 15,380
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,224 18,324 19,054
THB 634.81 679.15 702.81
USD #25,181 25,181 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 13:45