Big Oil muốn tiếp tục khoan ở Biển Bắc bất chấp các mục tiêu khí hậu

15:43 | 16/08/2021

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ Anh được cảnh báo dừng một dự án dầu khí lớn ở Biển Bắc trong bối cảnh Anh đang phấn đấu để đạt được mục tiêu trở thành nước đi đầu trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu và chuẩn bị tổ chức hội nghị thượng đỉnh quan trọng về môi trường vào cuối năm nay.
Big Oil muốn tiếp tục khoan ở Biển Bắc bất chấp các mục tiêu khí hậu

Trong những tuần tới, cơ quan quản lý dầu mỏ của Anh có thể quyết định có bật đèn xanh cho việc phát triển mỏ Cambo gần quần đảo Shetland hay không, khu vực đồng sở hữu của Shell (RDSA) và Siccar Point Energy do Blackstone hậu thuẫn, dự kiến ​​sản xuất 164 triệu thùng dầu trong giai đoạn đầu.

Tuy nhiên, các nhóm môi trường và các nhà hoạt động khác đang thể hiện sự tức giận đối với dự án kể trên. Họ cho rằng việc phê duyệt phát triển Cambo sẽ gây tổn hại đến môi trường và làm suy yếu tuyên bố của chính phủ Anh rằng họ đang có những bước tiến táo bạo trước Hội nghị về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc lần thứ 26, hay còn gọi là COP26, sẽ diễn ra vào tháng 11 ở Glasgow.

Tessa Khan, một luật sư đứng đầu nhóm vận động Uplift cho biết: "Chúng tôi sẽ biết liệu các chính trị gia có lắng nghe hay không nếu chính phủ Anh, với tư cách là chủ nhà của COP giới hạn thời gian và dừng lại dự án Cambo".

Trên thực tế, đây là cuộc chiến nhấn mạnh những thách thức mà các chính phủ và doanh nghiệp phải đối mặt khi họ cố gắng đáp ứng các mục tiêu không phát thải ròng nhằm hạn chế sự nóng lên ở mức 1,5 độ C, điều cần thiết để duy trì một hành tinh có thể sống được.

Mới đây, Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc cảnh báo thế giới đã nhanh chóng nóng lên cao hơn 1,1 độ C so với mức thời kỳ tiền công nghiệp và hiện đang giảm xuống 1,5 độ C.

Thế giới hiện vẫn phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch và các công ty như Shell vẫn đang nỗ lực cung cấp dầu. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu phát thải ròng vào năm 2050, không thể có mỏ dầu hoặc khí mới nào được phê duyệt, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cảnh báo vào đầu năm nay.

"Nếu chúng ta giảm mức tiêu thụ dầu phù hợp với những gì cần thiết để đạt được mục tiêu vào năm 2050, chúng ta sẽ không cần đầu tư vào khai thác dầu khí mới hoặc khai thác than mới. Điều này rất rõ ràng", Fatih Birol, giám đốc điều hành của IEA cho biết trong một cuộc phỏng vấn gần đây.

Ông Birol nói thêm, Chính phủ Vương quốc Anh nên trở thành "nguồn cảm hứng cho phần còn lại của thế giới".

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 ▲200K 76,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲100K 75,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 27/07/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 ▲300K 76.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 ▲230K 57.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 ▲180K 44.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 ▲120K 31.890 ▲120K
Cập nhật: 27/07/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▲20K 7,665 ▲20K
Trang sức 99.9 7,460 ▲20K 7,655 ▲20K
NL 99.99 7,475 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 27/07/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 ▲200K 77,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 ▲200K 77,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲200K 76,500 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,743 ▲198K 75,743 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,675 ▲136K 52,175 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,554 ▲84K 32,054 ▲84K
Cập nhật: 27/07/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 27/07/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 27/07/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 27/07/2024 23:45