Tin tức kinh tế ngày 27/7: Hàng hóa thông qua cảng biển liên tục tăng trưởng

20:57 | 27/07/2024

453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nguy cơ thiếu thịt lợn cuối năm; Hàng hóa thông qua cảng biển liên tục tăng trưởng; Việt Nam duy trì vị trí số 1 về xuất khẩu gạo vào thị trường Singapore… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/7.
Tin tức kinh tế ngày 27/7: Hàng hóa thông qua cảng biển liên tục tăng trưởng
Hàng hóa thông qua cảng biển liên tục tăng trưởng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp bật tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2387,07 USD/ounce, tăng 12,84 USD so với cùng thời điểm ngày 26/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/7.

Nguy cơ thiếu thịt lợn cuối năm

Nhiều ổ dịch tả lợn châu Phi mới tiếp tục phát sinh đang đặt ra những thách thức cho thị trường thực phẩm. Thịt lợn cũng là mặt hàng thực phẩm ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng CPI lớn nhất.

Các chuyên gia cho rằng, nếu không kiểm soát tốt dịch tả lợn châu Phi sẽ có nguy cơ thiếu thịt vào thời điểm cuối năm. Điều này sẽ tiếp tục ảnh hưởng giá cả thị trường và tác động trực tiếp chỉ số CPI cả nước.

Dự báo xuất khẩu rau quả nửa cuối năm 2024 tiếp tục thuận lợi

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 6/2024 đạt 670,5 triệu USD, giảm 12,7% so với tháng 5/2024 nhưng lại tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả đạt 3,33 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, dự báo xuất khẩu hàng rau quả nửa cuối năm 2024 tiếp tục thuận lợi nhờ yếu tố mùa vụ và nguồn cung dồi dào. Sản lượng rau quả thu hoạch của Việt Nam tăng lên khoảng 6%/năm, lượng cung rất lớn và ổn định. Trong khi đó, nhu cầu của thị trường thế giới tăng lên. Từ nay đến hết năm 2024, ngành rau quả Việt Nam vẫn có những điều kiện thuận lợi để phát triển.

Hàng hóa thông qua cảng biển liên tục tăng trưởng

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển trong 7 tháng năm 2024 dự kiến tăng 16%, ước đạt 501,117 triệu tấn. Trong đó, hàng container thông qua cảng biển trong 7 tháng đầu năm 2024 ước đạt 16,902 triệu TEUs, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2023.

Theo đánh giá của Cục Hàng hải VN, đây là tháng thứ 5 liên tiếp mức tăng trưởng đạt từ 19% trở lên so với cùng kỳ năm trước (do cùng kỳ năm trước là những tháng có mức giảm nhất kể từ khi có dịch Covid-19).

Điều này có thể cho thấy nền kinh tế đã có xu hướng hồi phục. Các khu vực có khối lượng hàng hóa thông qua cao nhất nước gồm TP HCM tăng 13,4%, Vũng Tàu tăng 30%, Hải Phòng tăng 15,4%, Quảng Ninh tăng 11,7%.

Việt Nam duy trì vị trí số 1 về xuất khẩu gạo vào thị trường Singapore

Theo phóng viên TTXVN tại Singapore, trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam vẫn giữ vị trí là quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất sang Singapore, chiếm 32,69% thị phần. Điều này đạt được là nhờ mức tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu, đạt giá trị 73,40 triệu SGD (hơn 54,6 triệu USD), tăng 54,67% so với cùng kỳ năm 2023.

Số liệu thống kê của Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore cho thấy một số nhóm tiếp tục chứng kiến mức tăng rất mạnh, đó là gạo nếp (kim ngạch 8,9 triệu SGD, tăng hơn 5 lần), gạo vỡ (kim ngạch 1,5 triệu SGD, tăng 187,3%) và gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (kim ngạch 27,27 triệu SGD, tăng 161,35%).

Kinh tế Hàn Quốc tăng trưởng âm

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BoK) ngày 25/7 công bố số liệu tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế quý II/2024 của Hàn Quốc là -0,2%.

Các chuyên gia cho rằng sự suy giảm tăng trưởng kinh tế trong quý II là do mức tăng trưởng mạnh trong quý I, kết hợp với sự gia tăng đáng kể trong nhập khẩu làm giảm đóng góp của xuất khẩu ròng (xuất khẩu-nhập khẩu), một động lực chính của tăng trưởng trong quý trước. Tiêu dùng tư nhân cũng không duy trì được sự phục hồi góp phần kéo giảm tăng trưởng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00