Tin tức kinh tế ngày 26/7: Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng

21:13 | 26/07/2024

888 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng; 6 tháng đầu năm, nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh; Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc giảm cả về lượng và giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/7.
Tin tức kinh tế ngày 26/7: Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng
Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2374,23 USD/ounce, giảm 13,13 USD so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/7.

Đề xuất bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng

Trong văn bản đề xuất ý kiến gửi Bộ Tài chính, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho rằng mặt hàng xăng hiện nay đang phải chịu cùng lúc 2 loại thuế có cùng tính chất hạn chế tiêu dùng là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.

“Xăng không phải mặt hàng xa xỉ, nên việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng cũng là nhằm bảo vệ môi trường. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng. Trong trường hợp cần thiết thì điều chỉnh thuế bảo vệ môi trường cho phù hợp với mục tiêu của loại thuế này”, VCCI kiến nghị.

Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc giảm cả về lượng và giá trị

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 489,37 nghìn tấn cao su, trị giá 717,9 triệu USD, giảm 16% về lượng và giảm 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 67,35% về lượng và chiếm 64,8% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2024.

Trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), chiếm 80,9% về lượng và chiếm 83,02% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su sang thị trường này, với 395,89 nghìn tấn, trị giá 596 triệu USD, giảm 21,6% về lượng và giảm 13,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

6 tháng đầu năm, nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

Theo thống kê hải quan, tính đến hết tháng 6/2024, lượng nhiên liệu nhập khẩu của Việt Nam là 47,25 triệu tấn, tăng 29,9% với trị giá là 13,88 tỷ USD, tăng 14,1% (tương ứng tăng 1,71 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023.

Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm 2024, lượng than các loại nhập khẩu đạt 33,43 triệu tấn, tăng 38,6%; lượng dầu thô nhập khẩu đạt 6,81 triệu tấn, tăng 16,1%; lượng xăng dầu nhập khẩu đạt 5,44 triệu tấn (trong đó 47% là dầu diesel), tăng 4,3%; nhập khẩu 1,56 triệu tấn khí đốt, tăng 35,8% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái.

7 tháng, cả nước thu hút hơn 18 tỷ USD vốn đầu tư FDI

Theo cập nhật của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/7/2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đạt hơn 18 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, ngoài góp vốn, mua cổ phần giảm thì đầu tư mới và điều chỉnh vốn tăng so với cùng kỳ.

Xét về số dự án, Trung Quốc là đối tác dẫn đầu về số dự án đầu tư mới; Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn và góp vốn, mua cổ phần; trong khi gần 70% vốn đầu tư của Singapore vào Việt Nam trong 7 tháng qua là đầu tư mới.

Xét theo ngành, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 12,65 tỷ USD, chiếm 70,3% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 15,7% so với cùng kỳ.

Kinh tế Mỹ tăng trưởng mạnh trong quý II/2024

Cục Phân tích Kinh tế (BEA) vừa công bố ước tính sơ bộ về tăng trưởng GDP quý II, cho thấy tốc độ tăng trưởng mạnh bất ngờ của nền kinh tế Hoa Kỳ.

Bất chấp dự đoán của các nhà kinh tế về tốc độ tăng trưởng hàng năm là 2%, mức tăng trưởng thực tế đạt 2,8%, vượt qua kỳ vọng, cho thấy khả năng phục hồi của nền kinh tế Hoa Kỳ khi lãi suất ở mức cao nhất trong 23 năm.

Mức tăng trưởng này tăng đáng kể so với mức tăng 1,4% của quý đầu tiên, cho thấy quỹ đạo kinh tế đang mạnh lên. Báo cáo chỉ ra những đóng góp đáng kể từ lĩnh vực dịch vụ và hàng hóa, thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng tăng lên.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 03:00