Báo Mỹ tiết lộ đường vòng giúp dầu Nga vẫn chảy tới châu Âu

12:57 | 01/05/2023

7,225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hãng tin Mỹ Bloomberg đưa tin, mặc dù đã ban hành lệnh trừng phạt dầu Nga, châu Âu dường như vẫn gián tiếp nhập dầu của Moscow thông qua một nước thứ 3.
Vị trí chiến lược của kinh tế biển
Một cơ sở lọc dầu của Nga (Ảnh: Reuters).

Bloomberg dẫn nguồn tin cho hay, EU vẫn dường như đang sử dụng dầu Nga bất chấp các lệnh trừng phạt áp lên Moscow. Hãng tin Mỹ nói rằng, các nước thành viên EU được cho đang mua dầu Nga thông qua Ấn Độ.

Vào tháng 12/2022, EU, G7 và các nước đồng minh đã áp đặt lệnh cấm vận và mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu thô của Nga và sau đó đưa ra các hạn chế tương tự đối với việc xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ.

Tuy nhiên, Ấn Độ đã không tham gia lệnh cấm và thay vào đó đã tăng cường mua dầu giảm giá từ Nga.

Trong 2 năm 2022 và 2023, Ấn Độ mua của Nga trung bình 970.000 và 981.000 thùng dầu mỗi ngày, chiếm 1/5 tổng số dầu mà New Delhi nhập khẩu từ nước ngoài. Không chỉ trở thành khách hàng lớn mua dầu Nga, Ấn Độ đang trên đà trở thành nhà cung cấp nhiên liệu tinh chế lớn nhất cho châu Âu.

Các nhà máy lọc dầu của Ấn Độ tận dụng việc mua dầu Nga với giá rẻ, tinh chế thành nhiên liệu và bán cho EU với giá cạnh tranh.

Viktor Katona, nhà phân tích dầu thô hàng đầu tại công ty phân tích Kpler (Bỉ), nói với Bloomberg: "Dầu mỏ của Nga đang tìm đường quay trở lại châu Âu bất chấp mọi lệnh trừng phạt và việc Ấn Độ tăng cường xuất khẩu nhiên liệu sang phương Tây là một ví dụ điển hình cho điều đó". Ông nói thêm: "Với việc Ấn Độ nhập khẩu lượng lớn dầu của Nga, điều đó là không thể tránh khỏi".

Theo Kpler, nhập khẩu nhiên liệu từ Ấn Độ sang EU dự kiến sẽ tăng lên trên 360.000 thùng/ngày, vượt qua Ả Rập Xê út.

Theo Bloomberg, trước khi chiến sự Nga - Ukraine bùng phát, Nga là một trong những nhà cung cấp nhiên liệu hàng đầu cho châu Âu. Giờ đây, việc EU ngừng nhập khẩu từ Nga đã buộc khối này phải tìm nguồn thay thế và thường phải chấp nhận chi phí vận chuyển cao hơn.

Trong khi đó, lượng dầu thô của Nga đến Ấn Độ dự kiến vượt 2 triệu thùng/ngày trong tháng 4, chiếm gần 44% tổng lượng dầu thô nhập khẩu của quốc gia này, Kpler dự đoán.

Mặt khác, Ngoại trưởng Nga Sergey Lavrov nhận định, phương Tây đã không thành công trong nỗ lực cô lập Nga, khi phần lớn thế giới vẫn duy trì quan hệ với Moscow. Ông cho rằng, xu hướng đa cực là không thể đảo ngược vào thời điểm này.

Ông Lavrov nhận định, các trung tâm toàn cầu mới đang nổi lên ở Á-Âu, khu vực Ấn Độ-Thái Bình Dương, Trung Đông, châu Phi và Mỹ Latinh, và các quốc gia ở những khu vực này đang theo đuổi các chính sách độc lập dựa trên lợi ích quốc gia.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00