Báo Mỹ tiết lộ đường vòng giúp dầu Nga vẫn chảy tới châu Âu

12:57 | 01/05/2023

7,419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hãng tin Mỹ Bloomberg đưa tin, mặc dù đã ban hành lệnh trừng phạt dầu Nga, châu Âu dường như vẫn gián tiếp nhập dầu của Moscow thông qua một nước thứ 3.
Vị trí chiến lược của kinh tế biển
Một cơ sở lọc dầu của Nga (Ảnh: Reuters).

Bloomberg dẫn nguồn tin cho hay, EU vẫn dường như đang sử dụng dầu Nga bất chấp các lệnh trừng phạt áp lên Moscow. Hãng tin Mỹ nói rằng, các nước thành viên EU được cho đang mua dầu Nga thông qua Ấn Độ.

Vào tháng 12/2022, EU, G7 và các nước đồng minh đã áp đặt lệnh cấm vận và mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu thô của Nga và sau đó đưa ra các hạn chế tương tự đối với việc xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ.

Tuy nhiên, Ấn Độ đã không tham gia lệnh cấm và thay vào đó đã tăng cường mua dầu giảm giá từ Nga.

Trong 2 năm 2022 và 2023, Ấn Độ mua của Nga trung bình 970.000 và 981.000 thùng dầu mỗi ngày, chiếm 1/5 tổng số dầu mà New Delhi nhập khẩu từ nước ngoài. Không chỉ trở thành khách hàng lớn mua dầu Nga, Ấn Độ đang trên đà trở thành nhà cung cấp nhiên liệu tinh chế lớn nhất cho châu Âu.

Các nhà máy lọc dầu của Ấn Độ tận dụng việc mua dầu Nga với giá rẻ, tinh chế thành nhiên liệu và bán cho EU với giá cạnh tranh.

Viktor Katona, nhà phân tích dầu thô hàng đầu tại công ty phân tích Kpler (Bỉ), nói với Bloomberg: "Dầu mỏ của Nga đang tìm đường quay trở lại châu Âu bất chấp mọi lệnh trừng phạt và việc Ấn Độ tăng cường xuất khẩu nhiên liệu sang phương Tây là một ví dụ điển hình cho điều đó". Ông nói thêm: "Với việc Ấn Độ nhập khẩu lượng lớn dầu của Nga, điều đó là không thể tránh khỏi".

Theo Kpler, nhập khẩu nhiên liệu từ Ấn Độ sang EU dự kiến sẽ tăng lên trên 360.000 thùng/ngày, vượt qua Ả Rập Xê út.

Theo Bloomberg, trước khi chiến sự Nga - Ukraine bùng phát, Nga là một trong những nhà cung cấp nhiên liệu hàng đầu cho châu Âu. Giờ đây, việc EU ngừng nhập khẩu từ Nga đã buộc khối này phải tìm nguồn thay thế và thường phải chấp nhận chi phí vận chuyển cao hơn.

Trong khi đó, lượng dầu thô của Nga đến Ấn Độ dự kiến vượt 2 triệu thùng/ngày trong tháng 4, chiếm gần 44% tổng lượng dầu thô nhập khẩu của quốc gia này, Kpler dự đoán.

Mặt khác, Ngoại trưởng Nga Sergey Lavrov nhận định, phương Tây đã không thành công trong nỗ lực cô lập Nga, khi phần lớn thế giới vẫn duy trì quan hệ với Moscow. Ông cho rằng, xu hướng đa cực là không thể đảo ngược vào thời điểm này.

Ông Lavrov nhận định, các trung tâm toàn cầu mới đang nổi lên ở Á-Âu, khu vực Ấn Độ-Thái Bình Dương, Trung Đông, châu Phi và Mỹ Latinh, và các quốc gia ở những khu vực này đang theo đuổi các chính sách độc lập dựa trên lợi ích quốc gia.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 22:00