ADB đánh giá cao cải cách ở Myanmar

21:24 | 20/08/2012

1,338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Ngày 20/8, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa công bố nghiên cứu độc lập của định chế tài chính này. Theo đó, Myanmar có thể theo kịp các nền kinh tế phát triển nhanh ở châu Á và tăng trưởng ở mức 7% đến 8% một năm, trở thành một quốc gia có thu nhập trung bình...

Bản nghiên cứu cũng dự báo, đến năm 2030 thu nhập đầu người của Myanmar sẽ tăng gấp ba lần nếu nước này có thể vượt qua được những thách thức về phát triển bền vững thông qua việc tiến hành cải cách toàn diện hơn nữa. Vị trí chiến lược của Myanmar với nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào và lực lượng lao động hùng hậu là điều kiện lý tưởng để phát triển thịnh vượng so với sự phát triển kinh tế đầy năng động ở khu vực châu Á. Myanmar có thể trở thành một ngôi sao sáng của châu Á, tuy nhiên để thực hiện được điều này thì cần phải có sự kiên định và cam kết lâu dài về cải cách.

Một góc thành phố Yangon, Myanmar.

Báo cáo Mynamar trong quá trình chuyển đổi: Cơ hội và Thách thức là đánh giá chủ yếu đầu tiên của ADB về Mynamar kể từ khi nước này bắt đầu tiến hành cải cách kinh tế và chính trị vào năm 2011. Báo cáo cũng lưu ý rằng còn nhiều việc cần phải làm: mới chỉ có một phần tư dân số ở Myanmar được sử dụng điện và chỉ một phần năm số đường xá ở nước này được mở để đi được trong mọi điều kiện thời tiết. Báo cáo này cũng đề cập tới những nỗ lực cần thiết để tăng cường tính minh bạch và nâng cấp các dịch vụ công cộng.

Sự tăng trưởng cũng phụ thuộc vào việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước này – bao gồm cả những biện pháp làm giảm lạm phát (dưới 6%) và giữ ngân sách ổn định, khuyến khích tiết kiệm trong nước và đầu tư vào vốn con người cũng như cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, báo cáo này cảnh báo rằng Myanmar cũng có thể phải đối mặt với những rủi ro về tự do hóa kinh tế nếu quá trình này không được quản lý thận trọng. Những thiệt hại từ biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường, cũng như căng thẳng trong những xung đột nội bộ cũng có thể làm trệch hướng tăng trưởng của đất nước trong tương lai.

Nhằm đẩy mạnh liên kết xã hội và giảm tỉ lệ nghèo đói, cần phải đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội. Tuy hơn một nửa dân số Myanmar sống nhờ nông nghiệp, chỉ có gần 20% đất trồng trọt được tưới tiêu. Báo cáo cũng nhấn mạnh rằng đầu tư vào thủy lợi và các đầu vào khác cũng có thể tăng đáng kể năng suất cây trồng và tăng thu nhập.

Vị trí của Mynamar nằm giữa Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia ở Nam và Đông Nam Á khiến cho nước này được hưởng những lợi ích từ việc tăng cường thương mại khu vực, du lịch và đầu tư, đồng thời làm tăng nhu cầu về năng lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên của các nước láng giềng giàu có hơn.

Để phát hiện toàn bộ tiềm năng của Myanmar, báo cáo khuyến cáo quốc gia này phải tập trung vào tăng cường kết nối thông qua cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điện và dịch vụ viễn thông, cũng như hiện đại hóa khu vực tài chính. Nền tảng kinh tế của quốc gia này cũng phải mở rộng vượt ra ngoài khu vực nông nghiệp sang khu vực sản xuất và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu việc làm ngày càng tăng. Được biết, ADB vừa tái thành lập Văn phòng tại Yangun và hiện đang nghiên cứu khả năng hoạt động trở lại tại Myanmar sau khi ngừng hoạt động từ năm 1988.

Hữu Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,800 88,300
AVPL/SJC HCM 86,800 88,300
AVPL/SJC ĐN 86,800 88,300
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 88,300
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 86.800 89.100
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 86.800 89.100
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 86.800 89.100
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 87.400 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 7,520
Trang sức 99.9 7,325 7,510
NL 99.99 7,330
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 7,550
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,930
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,930
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,930
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,200 89,500
SJC 5c 87,200 89,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,200 89,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 10/05/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,487 16,507 17,107
CAD 18,274 18,284 18,984
CHF 27,526 27,546 28,496
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,584 3,754
EUR #26,546 26,756 28,046
GBP 31,266 31,276 32,446
HKD 3,125 3,135 3,330
JPY 159.23 159.38 168.93
KRW 16.45 16.65 20.45
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,260 2,380
NZD 15,054 15,064 15,644
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,233 18,243 19,043
THB 638.55 678.55 706.55
USD #25,155 25,155 25,478
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 10/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16501 16551 17056
CAD 18314 18364 18820
CHF 27741 27791 28353
CNY 0 3485.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27820
GBP 31485 31535 32195
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.28
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15043 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18549 18599 19162
THB 0 648.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 10/05/2024 00:47