8 khuyến nghị đột phá thu hút FDI thế hệ mới cho Việt Nam

12:33 | 10/07/2018

1,248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/7, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Tổ chức tài chính (IFC) đã công bố Báo cáo “Các khuyến nghị về chiến lược FDI thế hệ mới 2020-2030 của Việt Nam” nhằm duy trì tốc độ phát triền kinh tế cao, nâng cao năng lực cạnh tranh và đã đưa ra 8 “khuyến nghị đột phá” được đề xuất theo từng giai đoạn.  
8 khuyen nghi dot pha thu hut fdi the he moi cho viet nam
Phó cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Nội trình bày tham luận” Sự cần thiết phải xây dựng Chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài thế hệ mới”.

Theo khuyến nghị của IFC, chiến lược thu hút FDI của Việt Nam cần trả lời được các câu hỏi bao gồm: Nên tập trung các nguồn lực dành cho việc xúc tiến đầu tư và cải cách chính sách đầu tư vào đâu để thu hút được loại hình FDI phù hợp nhằm tiếp tục hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong giai đoan 2020 - 2030; làm thế nào để nâng tỷ trọng FDI có giá trị gia tăng cao, bền vững, có hiệu ứng lan toả FDI tích cực mạnh mẽ hơn đối với khối kinh tế tư nhân trong nước.

Theo IFC, sản xuất kim loại bậc cao khoáng chất, hoá chất, nhựa và linh kiện điện tử, công nghệ cao; sản xuất máy và thiết bị công nghiệp; dịch vụ du lịch giá trị cao; dịch vụ hậu cần; nông nghiệp sáng tạo, giá trị cao là các lĩnh vực ưu tiên trước mắt, đóng vai trò quan trọng đối với gia tăng giá trị và năng lực cạnh tranh trong nước.

Trong thời gian ngắn hạn, sản xuất thiết bị gốc và nhà cung cấp thiết bị vận tải ô tô; công nghệ môi trường cần được xem là cơ hội hẹp để cạnh tranh thắng lợi. Bên cạnh đó, các ưu tiên trong thời gian trung hạn, đi đôi với mở cửa và phát triển kỹ năng là sản xuất và chế tạo dược phẩm, thiết bị y tế; các dịch vụ bao gồm giáo dục và y tế; tài chính, công nghệ tài chính; công nghệ thông tin và dịch vụ tri thức.

8 khuyen nghi dot pha thu hut fdi the he moi cho viet nam
Toàn cảnh Hội thảo “Một số khuyến nghị về chiến lược và định hướng thu hút FDI thế hệ mới 2020- 2030”

Để thực hiện được các mục tiêu đề ra trong việc thu hút FDI chất lượng cao hơn, báo cáo chính tại Hội thảo đã đưa ra 8 “khuyến nghị đột phá” được đề xuất theo từng giai đoạn.

Theo đó, 3 ưu tiên trước mắt (2018 - 2020) là cần thành lập một cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài thế hệ mới có đầy đủ thẩm quyền và chức năng lồng ghép cao hơn để chỉ đạo việc thực hiện chiến lược thu hút FDI thế hệ mới; hiện đại hóa công tác xúc tiến đầu tư - bao gồm phạm vi các hoạt động xúc tiến đầu tư, cách tiếp cận, công cụ và các chỉ số hiệu quả FDI được sử dụng; và thực hiện các chính sách để tăng cường liên kết thượng nguồn từ đầu tư FDI, trong đó có chính sách kết nối doanh nghiệp FDI đồng bộ và thực hiện các chính sách kết nối doanh nghiệp FDI.

5 ưu tiên từ ngắn hạn đến trung hạn (2020 - 2030) bao gồm đẩy mạnh nguồn cung kỹ năng để đảm bảo thu hút đầu tư FDI thế hệ mới thông qua việc lượng hóa vấn đề, tiến hành chương trình phối hợp quốc gia, thúc đẩy đổi mới sáng tạo đồng thời với xây dựng kỹ năng. Nguồn cung lao động có tay nghề cao sẽ là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh về thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian tới.

Xây dựng “môi trường kinh doanh 4.0” phù hợp với nhu cầu kinh doanh trong kỷ nguyên số bằng việc cải thiện môi trường kinh doanh cho mọi nhà đầu tư, tăng cường bảo vệ nhà đầu tư và đảm bảo để nhà đầu tư yên tâm, cải thiện tác động và hiệu quả đối thoại công tư.

Tiếp đến là cải tổ toàn diện khung chính sách ưu đãi hiện hành và cân đối bằng cách chuyển hướng sang ưu đãi trên hiệu quả. Điều này cần thiết phải đổi mới tư duy, tăng cường tác động của ưu đãi, cải thiện quy trình quản lý chế độ ưu đãi. Theo đó, cần đưa ra các quy định tương ứng về ưu đãi từ Luật Đầu tư vào Luật Thuế và Luật Hải quan, với sự hỗ trợ của một hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả.

Mở cửa thị trường ở lĩnh vực hỗ trợ đầu tư là nền tảng làm nên năng lực cạnh tranh và tăng trưởng để thu hút FDI thông qua việc nới lỏng rào cản pháp lý trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, du lịch, khoa học đời sống, giao thông vận tải, truyền thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ môi trường, giáo dục, y tế; giải quyết các rào cản thực tế đang cản trở khuyến khích đầu tư FDI.

Cuối cùng là áp dụng chính sách về xúc tiến chiến lược đầu tư ra nước ngoài. Điều này có thể góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam, bao gồm đa dạng hóa kinh tế, chuyển giao công nghệ và nâng cấp năng lực trong nước trong các ngành nghề ưu tiên.

Tám lĩnh vực cải cách đột phá đề xuất tuy cấu thành các khuyến nghị định hướng chiến lược phù hợp, nhưng mỗi khuyến nghị đều khá phức tạp, vì vậy đòi hỏi phân tích sâu hơn và có sự cân nhắc chi tiết với các cơ quan đối tác và các bên liên quan chính để hoàn thiện và điều chỉnh các thông lệ quốc tế tối ưu đảm bảo kết quả thực hiện tối đa phù hợp với Việt Nam.

Trên tinh thần của báo cáo, Việt Nam cần thực hiện các cải cách mang tính đột phá, nhằm cạnh tranh thu hút các dòng vốn FDI có chất lượng hơn - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vũ Đại Thắng bày tỏ tin tưởng: “Các khuyến nghị mà Báo cáo đưa ra sẽ đặt nền tảng cho một cách tiếp cận mới ở cấp quốc gia về FDI và góp phần vào việc đạt được các mục tiêu phát triển của đất nước”.

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02