6 tháng đầu năm không cấp mới bảo lãnh cho dự án vay vốn nước ngoài

05:48 | 17/07/2020

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Báo cáo của Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2020, các chương trình, dự án và ngân hàng chính sách sử dụng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh không sử dụng hạn mức bảo lãnh cho năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt.

Báo cáo của Bộ Tài chính cho biết, về bảo lãnh Chính phủ cho các dự án vay nước ngoài, trong 6 tháng đầu năm không cấp mới bảo lãnh cho dự án vay vốn nước ngoài. Tổng rút vốn nước ngoài 6 tháng đầu năm đạt khoảng 4.207,4 tỷ đồng, trả nợ gốc và lãi khoảng 21.630,4 tỷ đồng, trong đó trả gốc là 17.214,3 tỷ đồng, trả lãi và phí là 4.416,2 tỷ đồng.

6 thang dau nam khong cap moi bao lanh cho du an vay von nuoc ngoai
Không sử dụng hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong 6 tháng đầu năm 2020

Trong khi đó, đối với bảo lãnh Chính phủ cho các dự án vay trong nước, trong 6 tháng đầu năm 2020 không cấp mới bảo lãnh vay trong nước. Các dự án được cấp bảo lãnh trước đây không thực hiện rút vốn, tổng trả nợ là 907,7 tỷ đồng (trong đó trả nợ gốc khoảng 311,5 tỷ đồng, trả nợ lãi khoảng 596,2 tỷ đồng).

Theo Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm (tính đến 10/6/2020), ước thực hiện dư nợ bảo lãnh chính phủ đạt khoảng 372.291 tỷ đồng, giảm 7,4% so với dư nợ đầu năm. Trong đó, nợ trong nước khoảng 167.970 tỷ đồng, giảm 10,4% và nợ nước ngoài khoảng 217.921,9 tỷ đồng, giảm 5,1%.

Còn theo Ngân hàng Chính sách xã hội, trong 6 tháng đầu năm, ngân hàng này không thực hiện phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Trong khi đó, tổng trả nợ 6 tháng đầu năm là 3.190 tỷ đồng (trả gốc: 2.325 tỷ đồng, trả lãi: 865 tỷ đồng), dư nợ cuối kì của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh khoảng 37.006 tỷ đồng.

Trong 6 tháng đầu năm, Ngân hàng Phát triển cũng không thực hiện phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Tổng trả nợ nửa năm của Ngân hàng này là 18.666 tỷ đồng (trả gốc: 15.222 tỷ đồng, trả lãi: 3.444 tỷ đồng), dư nợ của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là 92.303 tỷ đồng.

Như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2020, các chương trình, dự án và ngân hàng chính sách sử dụng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh không sử dụng hạn mức bảo lãnh cho năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt.

P.V

6 thang dau nam khong cap moi bao lanh cho du an vay von nuoc ngoaiĐã ký 10 hiệp định vay với giá trị hơn 1 tỷ USD trong năm 2018
6 thang dau nam khong cap moi bao lanh cho du an vay von nuoc ngoaiUBTVQH giám sát việc quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài
6 thang dau nam khong cap moi bao lanh cho du an vay von nuoc ngoaiViệt Nam đã đàm phán, ký kết vay hơn 4,8 tỉ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16545 16814 17388
CAD 18604 18881 19498
CHF 32149 32531 33185
CNY 0 3570 3690
EUR 30057 30330 31360
GBP 34818 35212 36140
HKD 0 3197 3399
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15403 15994
SGD 19912 20194 20718
THB 720 783 836
USD (1,2) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25898 0 0
USD (50,100) 25926 25960 26302
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 14:45