Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023

21:00 | 05/12/2022

7,085 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NHNN nới room tín dụng thêm 1,5 - 2% cho toàn hệ thống; Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023; Giải ngân vốn đầu tư công nguồn vay nước ngoài mới đạt 26,06%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/12.
Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023
Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023 (Ảnh minh họa)

Vàng trong nước tăng mạnh theo giá thế giới

Mở cửa ngày giao dịch đầu tuần 5/12, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết mua vào 66,25 triệu đồng/lượng, bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.

Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) giao dịch vàng SJC ở mức thấp hơn 66,1 triệu đồng/lượng mua vào, 66,9 triệu đồng/lượng bán ra.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng hôm nay mở cửa giao dịch chưa dừng đà tăng sau khi đã bứt phá mạnh mẽ trong tuần qua. Lúc 8 giờ 45, theo giờ Việt Nam, giá vàng hôm nay ở mức 1.807 USD/ounce, tăng thêm gần chục USD/ounce so với giá đóng cửa cuối tuần.

Giải ngân vốn đầu tư công nguồn vay nước ngoài mới đạt 26,06%

Số liệu của Bộ Tài chính cho thấy, lũy kế giải ngân vốn đầu tư công nguồn vay nước ngoài 11 tháng đầu năm 2022 đạt 26,06%, tương đương 9.014,59 tỷ đồng.

Có 54 địa phương và 10 bộ có tỷ lệ giải ngân dưới 50%, trong đó còn 6 bộ và 4 địa phương có tỷ lệ giải ngân là 0%.

Hàng hóa thông qua cảng biển tăng 4%

Thông tin từ Cục Hàng hải Việt Nam cho hay, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 670,572 triệu tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2021; hàng xuất khẩu ước đạt 163,379 triệu tấn, giảm 3% với cùng kỳ năm 2021; hàng nhập khẩu ước đạt 191,191 triệu tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2021; hàng nội địa ước đạt 314,036 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, khối lượng hàng container thông qua cảng biển 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 22,997 triệu TEUs, tăng 5% so với năm 2021.

NHNN nới room tín dụng thêm 1,5 - 2% cho toàn hệ thống

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa quyết định điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng (room tín dụng) năm 2022 thêm khoảng 1,5 - 2% cho toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.

NHNN cho biết, nguyên tắc điều chỉnh tăng chỉ tiêu tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo hướng thanh khoản tốt hơn, lãi suất thấp hơn sẽ được tăng trưởng tín dụng cao hơn.

Thống đốc NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng cân đối vốn phù hợp để cấp tín dụng, tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp phụ trợ.

Đề xuất áp dụng giá sàn trong khung thuế bảo vệ môi trường xăng dầu năm 2023

Tại dự thảo lần 2 của tờ trình Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn trong năm 2023, Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn để áp dụng trong năm 2023 như năm 2022 (áp dụng mức sàn trong Biểu khung thuế như quy định tại Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).

Bộ Tài chính đánh giá tác động tích cực của dự thảo Nghị quyết là việc giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ góp phần kìm hãm sự tăng giá bán lẻ xăng dầu trong nước, từ đó góp phần giảm chỉ số CPI, kiềm chế lạm phát và hạn chế tác động tiêu cực đến nền kinh tế khi giá xăng dầu vẫn còn ở mức cao.

Bộ NN&PTNN đề nghị “gỡ khó” cho doanh nghiệp ngành gỗ

Ngày 5/12, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNN) có công văn số 8187/BNN-TCLN gửi Bộ Tài chính đề nghị tháo gỡ khó khăn đối với việc hoàn thuế VAT cho doanh nghiệp ngành gỗ.

Nội dung văn bản kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong việc xác minh nguồn gốc để hoàn thuế VAT đối với mặt hàng gỗ có nguồn gốc từ rừng trồng trong nước theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế tại các Văn bản: số 429/TCT-TTKT ngày 22/02/2021; số 2124/TCT-TTKT ngày 22/5/2020, số 2928/TCT-TTKT ngày 22/7/2020, số 4569/TCT-TTKT ngày 27/10/2020, từ đó dẫn đến ách tắc trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ có nguồn gốc từ rừng trồng trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Thu ngân sách nhà nước “về đích” sớm

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Thu ngân sách nhà nước “về đích” sớm

Thu ngân sách nhà nước “về đích” sớm; Giá lúa, gạo tăng giảm trái chiều; Quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc còn nhiều dư địa phát triển… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02