Nới thời hạn cho vay ngoại tệ: Phù hợp thực tiễn

10:00 | 21/01/2018

284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước mới ban hành Thông tư 18/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN quy định việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-1-2018 và thực hiện đến hết ngày 31-12-2018.   

Cần điều kiện áp dụng

Theo Thông tư 18, tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép xem xét, quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.

noi thoi han cho vay ngoai te phu hop thuc tien
TS Nguyễn Trí Hiếu

Đánh giá về vấn đề này, Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu - Chuyên gia tài chính ngân hàng nhận định, nên để các doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu vay bằng ngoại tệ vì lãi suất thấp. Khi những DN này xuất khẩu hàng hóa sẽ có nguồn ngoại tệ trả lại cho ngân hàng. Thông tư này áp dụng cho các DN không phải DN nhập khẩu, tức là họ không cần ngoại tệ để nhập khẩu, họ mua hàng hóa nguyên vật liệu ở trong nước, chế biến và xuất khẩu. Trên nguyên tắc họ không cần ngoại tệ để sản xuất kinh doanh. Nhưng lợi ở đây là họ vay được ngoại tệ với lãi suất thấp, chi phí của họ sẽ thấp, giá thành thấp, tạo ra cạnh tranh cho hàng xuất khẩu ở Việt Nam. Họ có nguồn ngoại tệ để trả lại cho ngân hàng nên mục đích vay và nguồn trả là phù hợp.

Với Thông tư 18, đây là lần thứ 3 Ngân hàng Nhà nước nới thời hạn cho vay ngắn hạn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nước tới hết năm 2018.

Tuy nhiên, DN có thể lợi dụng kẽ hở này để vay ngoại tệ, mặc dù họ có đơn đặt hàng từ nước ngoài nhưng bán chủ yếu ở nội địa, đối với những DN này không nên cho vay. Do đó, nên đưa ra điều kiện áp dụng cho những DN có xuất khẩu trên 50% tổng doanh thu thì cho vay. Khi đồng Việt Nam ổn định và lãi suất xuống thấp thì cần rút lại quy định này.

Hỗ trợ DN xuất nhập khẩu

noi thoi han cho vay ngoai te phu hop thuc tien
Ông Nguyễn Đình Tùng

Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Đình Tùng - Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Phương Đông cho rằng: Ở đây không chỉ xét ở phạm vi Thông tư 18, mà liên quan đến cả một hệ thống từ định hướng, chủ trương, cách vận động chính sách quản lý tiền tệ của Việt Nam. Thông tư 18 cũng là một bộ phận quan trọng trong chính sách chống đôla hóa. Nếu nguồn huy động đầu vào không có thì đương nhiên đầu ra cho vay ngoại tệ cũng phải hạn chế. Nếu xét đơn lẻ ở một thông tư thì có thể có những điểm chưa phù hợp với thực tiễn, nhưng xét tổng thể đồng bộ cả hệ thống quy định chính sách về quản lý tiền tệ chung thì quy định gia hạn ở Thông tư 18 là hoàn toàn hợp lý.

Bên cạnh đó, Thông tư 18 theo hướng giãn thời gian thực hiện. Chủ trương này đáng ra phải thực hiện từ lâu, nhưng để đồng bộ với chính sách chống đôla hóa nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chính sách, trong đó có chính sách về huy động, mở và sử dụng tài khoản bằng ngoại tệ của người Việt Nam... Nhưng để đảm bảo cho việc phát triển kinh tế thị trường và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì Ngân hàng Nhà nước vẫn gia hạn thời gian áp dụng. Đứng ở góc độ DN cũng phải hình dung sự thay đổi về mặt chính sách cho phù hợp với thực tiễn.

noi thoi han cho vay ngoai te phu hop thuc tien

Trên thực tế, rất nhiều khách hàng thuộc đối tượng có thể vay bằng ngoại tệ, nhưng họ đã chuyển sang vay bằng tiền Việt Nam đồng. Lý do được đưa ra là ổn định về tỷ giá, mặc dù chi phí lãi suất cao nhưng an toàn, không phải lo về biến động tỷ giá, đặc biệt những khoản vay sử dụng thường xuyên cho hoạt động của DN, những khoản vay từ 12 tháng trở lên… chỉ những khoản vay ngắn hạn hoặc rất ngắn hạn, khách hàng vẫn có thể có sự chênh lệch giữa 2 đồng tiền thì khách hàng mới vay bằng ngoại tệ. Đó là hướng đi hợp lý cho cấu trúc về quản lý của các DN.

Đối với quan điểm gia hạn từng năm một làm khó các nhà đầu tư, chúng ta cần phải nhìn ở một góc nhìn khác sẽ thấy rằng, đây thực chất là tạo điều kiện thêm cho các DN nên sẽ mang tính chất thuận lợi nhiều hơn. “Tóm lại, xét trong ngắn hạn có thể thiệt thòi một chút nhưng dài hạn thì sẽ đảm bảo hơn. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang mở, nếu không quản lý được các vấn đề như ổn định tỷ giá, đồng tiền thì cực kỳ nguy hiểm và càng ảnh hưởng lớn đến tâm lý nhà đầu tư” - CEO Ngân hàng TMCP Phương Đông nhấn mạnh.

Lãi suất cho vay USD tại các ngân hàng hiện khá ổn định, phổ biến ở mức 2,8-6%/năm, tùy kỳ hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thông thường bằng VND ở mức 6,8-9%/năm đối với kỳ hạn ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với kỳ hạn trung và dài hạn

Xuân Hinh - Mỹ Hạnh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00