Tiêu thụ vàng của Trung Quốc giảm gần 6% trong quý I/2025

11:09 | 29/04/2025

78 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiêu thụ vàng của Trung Quốc đã giảm 5,96% trong 3 tháng đầu năm 2025, theo dữ liệu mới nhất từ Hiệp hội Vàng Trung Quốc (CGA).
Tiêu thụ vàng của Trung Quốc giảm gần 6% trong quý I/2025
Tiêu thụ vàng của Trung Quốc giảm gần 6% trong quý I/2025 (Ảnh: Kitco)

Theo CGA, lượng tiêu thụ vàng tại Trung Quốc trong quý I/2025 đạt 290,49 tấn. Sự sụt giảm này đặc biệt rõ rệt ở nhu cầu vàng trang sức và đầu tư, với lượng tiêu thụ vàng trang sức giảm 26,85% so với quý I/2024, xuống còn 134,53 tấn, trong khi lượng tiêu thụ vàng miếng và đồng xu vàng giảm 29,81%, xuống còn 138,02 tấn.

Tiêu thụ vàng cho mục đích công nghiệp và các mục đích khác cũng giảm 3,84% so với năm trước, xuống còn 17,94 tấn trong quý I, CGA cho biết.

Về phía sản xuất, sản lượng vàng ghi nhận mức tăng trưởng ổn định trong quý I/2025. Trung Quốc đã sản xuất 87,24 tấn vàng trong quý đầu năm, tăng 1,49% so với cùng kỳ năm trước.

Dữ liệu từ CGA phù hợp với những số liệu mới nhất của Ray Jia, Trưởng bộ phận Nghiên cứu thị trường Trung Quốc tại Hội đồng Vàng Thế giới (WGC). Báo cáo của Jia cho thấy thị trường vàng Trung Quốc thể hiện sự vững chắc đáng kể trong tháng 3 và xuyên suốt quý I, với mức giá vàng nội địa và dòng vốn vào các quỹ ETF đạt mức cao kỷ lục, cùng với hoạt động mua vàng tiếp tục từ ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, WGC cũng nhận thấy đà tăng giá vàng đã làm suy yếu hoạt động nhập khẩu và nhu cầu vàng trang sức.

Jia lưu ý rằng, nhu cầu vàng bán buôn của Trung Quốc trong quý I đạt 336 tấn, thấp hơn 29% so với mức trung bình 10 năm và giảm 36% so với quý I/2024. Ông cho biết sự suy yếu trong quý vừa qua chủ yếu do mức nền cao, bởi tháng 1/2024 ghi nhận nhu cầu bán buôn mạnh nhất từ trước đến nay, trong khi giá vàng tăng vọt đã gây áp lực lên nhu cầu vàng trang sức.

Giá vàng cao cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động nhập khẩu, vốn duy trì ở mức yếu vào đầu năm 2025.

“Nhập khẩu vàng vào Trung Quốc gần như ngừng lại trong tháng 1, chỉ đạt 17 tấn - mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021, thời điểm nhập khẩu bị hạn chế bởi các biện pháp chống dịch COVID”, Jia cho biết. “Nhập khẩu trong tháng 2 đã tăng lên 76 tấn. Tuy nhiên, vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình hàng tháng của năm 2024 là 102 tấn”.

Nhìn về phía trước, Jia cho biết WGC kỳ vọng nhu cầu đầu tư vàng sẽ tiếp tục mạnh trong thời gian tới khi cuộc chiến thương mại leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc ảnh hưởng đến tăng trưởng trong nước.

“Đà tăng của giá vàng toàn cầu, được thúc đẩy bởi việc tái cấu trúc trật tự thương mại thế giới và sự biến động của thị trường toàn cầu sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng”, ông nói.

Ngoài ra, các công ty bảo hiểm Trung Quốc gần đây cũng tham gia thị trường vàng, với 4 công ty trở thành thành viên của Sàn Giao dịch Vàng Thượng Hải (SGE) trong tháng 3. “Sự tham gia của họ được kỳ vọng sẽ duy trì nhu cầu đầu tư dài hạn đối với vàng tại Trung Quốc, đặc biệt trong bối cảnh những bất ổn kinh tế và thương mại đang tiếp diễn”, Jia nói, nhưng cũng lưu ý rằng, ngay cả với kỳ nghỉ lễ Quốc tế Lao động vào tháng 5 tới, “giá vàng cao kỷ lục và những lo ngại kinh tế đang làm mờ triển vọng nhu cầu vàng trang sức”.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16537 16805 17386
CAD 18580 18857 19479
CHF 32028 32410 33063
CNY 0 3570 3690
EUR 29911 30183 31214
GBP 35031 35425 36369
HKD 0 3194 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15513 16104
SGD 19913 20195 20725
THB 715 778 832
USD (1,2) 25833 0 0
USD (5,10,20) 25873 0 0
USD (50,100) 25901 25935 26280
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16744 16844 17412
CAD 18776 18876 19428
CHF 32249 32279 33166
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31092
GBP 35353 35403 36513
HKD 0 3330 0
JPY 177.22 178.22 184.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15642 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20083 20213 20942
THB 0 744.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 17:00