Doanh nghiệp sẽ “chết” vì ngồi chờ hết khủng hoảng!

08:43 | 07/11/2012

886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Tình hình kinh tế khó khăn, thay vì chủ động đổi mới để vượt qua khủng hoảng thì đa số doanh nghiệp hiện nay vẫn thụ động ngồi chờ hết khủng hoảng và hy vọng thị trường sẽ tốt lên. Đó là lý do khiến khó khăn trong kinh doanh chậm được khắc phục và số doanh nghiệp phá sản tiếp tục gia tăng.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) dự báo, cả năm nay sẽ có khoảng 50.000 doanh nghiệp “rời khỏi” thị trường, năm 2011 con số doanh nghiệp “tháo chạy” cũng ở mức đó. Như vậy, chỉ trong 2 năm có khoảng 100.000 doanh nghiệp rời bỏ cuộc chơi đầy cam go và thử thách. Các doanh nghiệp phá sản chiếm tỷ lệ cao nhất là ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nông lâm nghiêp, thủy sản…

Theo ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI, 70% doanh nghiệp đang cố gắng trụ lại thương trường trong tình trạng sức khỏe yếu ớt. Điều này chứng tỏ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong tiêu thụ sản phẩm và vốn.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang “chết lâm sàng”, không chỉ doanh nghiệp nhỏ mà doanh nghiệp lớn cũng lao đao; khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp vẫn là đầu vào tăng giá, đầu ra tắc nghẽn, nợ nần chồng chất, khát khao tìm vốn đầu tư nhưng không gặp được vốn. Khó khăn về vốn, về đầu ra của sản phẩm dẫn đến tình trạng hàng loạt doanh nghiệp tiếp tục rút lui khỏi thị trường.

 

Nhiều doanh nghiệp còn thụ động ứng phó với khó khăn trong kinh doanh

Ông Huỳnh Văn Minh - Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM cho rằng: Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh chậm được tháo gỡ do chính sách nhà nước còn nhiều bất cập, trong khi đó doanh nghiệp chưa thật sự chủ động để ứng biến với tình hình. Các công ty thường thiếu chiến lược đầu tư và chiến lược thị trường dài hạn. Đa số doanh nghiệp hiện nay chạy theo thị trường thay vì dẫn dắt thị trường. Kinh doanh theo kiểu hy vọng thị trường sẽ tốt lên thay vì phải hành động trước thị trường.

Ngoài ra, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin và phân tích dài hạn, thiếu nghiên cứu thị trường. Muốn tồn tại và phát triển thì năng lực cốt lõi cần có là: quản trị rủi ro, quản lý tài sản, dịch vụ ngân hàng đầu tư, đội ngũ nghiên cứu mạnh, khả năng môi giới cho khách hàng cá nhân lẫn tổ chức.

Trước khó khăn của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, chuyên gia kinh tế và hiệp hội ngành nghề bày tỏ mong muốn, có giải pháp mạnh hơn, thông thoáng hơn và an toàn hơn. Trước mắt, nên tháo gỡ khó khăn cho ngành bất động sản nhằm giảm nợ xấu, giảm hàng tồn, tăng sức mua. Về lâu dài, Chính phủ nên có những gói hỗ trợ mới giúp đỡ doanh nghiệp về nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất, giảm chi phí đầu vào.

Bên cạnh đó, để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, bản thân sự cố gắng của doanh nghiệp có vai trò quyết định. Thay vì thụ động ngồi chờ hết khủng hoảng, các doanh nghiệp phải nhanh chóng có biện pháp tái cơ cấu cho phù hợp với tình hình mới để có thể đứng vững và vượt qua khủng hoảng.

 

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 20:00