Tin tức kinh tế ngày 27/7: Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc

21:09 | 27/07/2023

2,856 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed tăng lãi suất lên mức cao nhất trong vòng 22 năm; Vốn đầu tư nước ngoài 7 tháng đạt gần 16,24 tỷ USD; Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/7.
Tin tức kinh tế ngày 27/7: Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc
Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước diễn biến trái chiều

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 7,1 USD lên 1.971,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp chuỗi ngày biến động nhẹ và duy trì trên 67 triệu đồng/lượng bán ra. Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55-67,15 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,25 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Fed tăng lãi suất lên mức cao nhất trong vòng 22 năm

Ngày 26/7, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã tăng lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm sau khi tạm dừng vào tháng 6, thừa nhận cần có thêm biện pháp để kiềm chế lạm phát.

Đây là lần tăng lãi suất thứ 11 trong 12 cuộc họp gần nhất của Fed, nâng lãi suất chuẩn của ngân hàng trung ương Mỹ lên khoảng 5,25 - 5,50%, mức cao nhất kể từ năm 2001.

Trong tuyên bố, Fed tiếp tục mô tả lạm phát vẫn "tăng cao", mức tăng trưởng việc làm vẫn mạnh mẽ, trong khi nâng cấp mô tả tăng trưởng nền kinh tế từ mức "khiêm tốn" được đưa ra trong cuộc họp tháng 6 lên mức "vừa phải".

Tỉ lệ doanh nghiệp phá sản chạm ngưỡng cao nhất trong vòng 4 năm qua

Ngày 27/4, Anphabe đã chia sẻ Xu hướng nhân sự Việt Nam giai đoạn nửa đầu năm 2023.

Theo báo cáo của Anphabe, thị trường nhân sự và nguồn nhân lực Việt Nam đã chứng kiến nhiều biến động chưa từng có tiền lệ. Tỉ lệ doanh nghiệp phá sản chạm ngưỡng cao nhất trong vòng 4 năm qua. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã ghi nhận hơn 100.000 doanh nghiệp tuyên bố ngưng hoạt đông, giải thể hoặc chờ giải thể.

Từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023, trung bình cứ 10 doanh nghiệp tại Việt Nam thì có 3 doanh nghiệp buộc phải cắt giảm nguồn nhân lực với quy mô khác nhau để giảm thiểu chi phí. Đến nay, đã có khoảng 13% người đi làm tại Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của cơn bão sa thải, tập trung nhiều hơn ở cấp nhân viên và nhất là nhóm còn trong giai đoạn thử việc.

Vốn đầu tư nước ngoài 7 tháng đạt gần 16,24 tỉ USD

Tính đến ngày 20/7, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào Việt Nam đạt gần 16,24 tỉ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, có 1.627 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (tăng 75,5% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt gần 7,94 tỉ USD (tăng 38,6% so với cùng kỳ).

Cùng với đó, có 736 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 27,1% so với cùng kỳ), tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt gần 4,16 tỉ USD (giảm 42,5% so với cùng kỳ); có 1.627 giao dịch GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 10,6% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt hơn 4,14 tỉ USD (tăng 60,7% so với cùng kỳ).

Lợi nhuận ngân hàng giảm tốc

Mặc dù đã gần hết tháng 7/2023 nhưng vẫn còn nhiều NHTM chưa công bố báo cáo tài chính quý II. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả của các NHTM vừa công bố cho thấy lợi nhuận không khả quan.

Mặc dù đến nay có chưa tới 10 NHTM công bố kết quả kinh doanh, nhưng theo ước tính của Công ty Chứng khoán SSI, có 4/11 NHTM niêm yết được SSI nghiên cứu sẽ sụt giảm lợi nhuận trong quý 2-2023 so với cùng kỳ.

Theo nhận định của SSI, lợi nhuận của các ngân hàng tiếp tục tăng trưởng nhưng giảm tốc đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của 11/27 NHTM niêm yết duy trì tăng trưởng so với cùng kỳ với mức tăng 3,5% nhưng thấp hơn đáng kể so với mức tăng trong quý I/2023 là 11,6%.

Tin tức kinh tế ngày 26/7: Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần

Tin tức kinh tế ngày 26/7: Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần

Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần; Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và Trung Quốc có tín hiệu tích cực; IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45