Tin tức kinh tế ngày 26/7: Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần

21:08 | 26/07/2023

3,361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần; Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và Trung Quốc có tín hiệu tích cực; IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/7.
Tin tức kinh tế ngày 26/7: Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần
Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt nhích tăng

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng sớm nay đảo chiều tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 9,7 USD lên 1.964,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng tiếp đà nhích nhẹ và duy trì trên 67 triệu đồng/lượng bán ra. Cụ thể, giá vàng DOJI điều chỉnh tăng 50.000 đồng ở cả 2 chiều lên 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng SJC đang mua vào mức 66,65 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,27 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả 2 chiều.

IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Trong cập nhật mới nhất của báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic Outlook), IMF nâng dự báo tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu thêm 0,2 điểm phần trăm, lên mức 3% từ mức dự báo tăng 2,8% đưa ra hồi tháng 4. Về năm 2024, IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu ở mức 3%.

Về lạm phát, định chế có trụ sở ở Washington DC dự báo tình hình sẽ cải thiện đáng kể. Tỷ lệ lạm phát toàn phần của thế giới được cho là sẽ giảm về mức 6,8% trong năm nay từ mức 8,7% vào năm 2022. Tuy nhiên, lạm phát lõi - chỉ số không bao gồm hai nhóm hàng hoá có mức độ biến động giá lớn là thực phẩm và năng lượng - được dự báo giảm chậm hơn, còn 6% trong năm nay, từ mức 6,5% của năm ngoái.

Xuất khẩu hồ tiêu tại khu vực châu Á tăng hơn 60%

Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) cho biết, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong nửa đầu năm 2023 tại khu vực châu Á tăng 60,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 58,3% tổng khối lượng xuất khẩu của hồ tiêu Việt Nam.

Tuy vậy, theo VPA, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang một số thị trường truyền thống giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: Ấn Độ (giảm 41,1%), UAE (giảm 29,3%), Pakistan (giảm 25,9%), Hàn Quốc (giảm 54,2%)… Trong khi đó, lượng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng trưởng tới 798% so với cùng kỳ năm 2022, lên mức 50.369 tấn (cùng kỳ năm trước đạt 5.609 tấn). Hiện hồ tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 56% tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam tại khu vực châu Á trong nửa đầu năm 2023.

Sau lệnh cấm của Ấn Độ, giá gạo Việt Nam tăng từng ngày

Kể từ sau khi Ấn Độ ban hành lệnh cấm về xuất khẩu gạo vào ngày 20/7, giá gạo thế giới tăng hàng ngày.

Theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngày 25/7, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam giao dịch ở mức 543 USD/tấn, cao hơn 10 USD/tấn so với thời điểm giao dịch ở ngày 20/7 với mức giá 533 USD/tấn.

Cùng đó, giá gạo xuất khẩu 25% tấm cũng tăng thêm 10 USD/tấn, đạt mức 523 USD/tấn vào ngày 25/7, chỉ sau 5 ngày. Còn ở thời điểm ngày 23/6, khi đó giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 503 USD/tấn.

Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và Trung Quốc có tín hiệu tích cực

Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), trong nửa đầu năm 2023, xuất khẩu thủy sản đạt 4,15 tỷ USD, giảm hơn 27,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, quý II/2023, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt kim ngạch hơn 2,3 tỷ USD, cao hơn 30% so với quý I, nhưng vẫn giảm 27,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và Trung Quốc có tín hiệu tích cực hơn, khi giá trị xuất khẩu cao hơn nhiều so với quý I, trong đó, Mỹ cao hơn 49% và Trung Quốc cao hơn 57%. So với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng trưởng âm của 2 thị trường này cũng hạ thấp hơn so với quý I.

Trong khi đó, xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc và EU chỉ tăng con số khiêm tốn so với quý I, thậm chí so với cùng kỳ năm ngoái còn bị giảm sâu hơn.

Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần

Theo Tổng cục Hải quan, tính chung trong 6 tháng qua, xuất khẩu quả sầu riêng đạt 876 triệu USD, tăng tới 832 triệu USD so với con số 44,2 triệu USD của cùng kỳ năm trước (tăng khoảng 20 lần). Trong đó, quả sầu riêng của Việt Nam chủ yếu xuất sang Trung Quốc với 835 triệu USD, chiếm 95% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Như vậy, trong tháng cao điểm, ước tính Trung Quốc đã chi đến 350 triệu USD để nhập sầu riêng Việt Nam.

Sự đột biến này xuất phát từ việc Trung Quốc mới mở cửa chính ngạch cho quả sầu riêng Việt Nam vào tháng 7/2022, đến tháng 9/2022 mới có lô hàng sầu riêng chính ngạch đầu tiên được xuất khẩu sang thị trường tỉ dân này. Nhờ vậy, tính chung cả năm 2022, sầu riêng đem về 421 triệu USD, tăng gần 137% so với năm trước đó.

Tin tức kinh tế ngày 25/7: Số dư nợ xấu tại nhiều ngân hàng tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 25/7: Số dư nợ xấu tại nhiều ngân hàng tăng vọt

Số dư nợ xấu tại nhiều ngân hàng tăng vọt; Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ giảm gần 78 nghìn tỷ đồng; Thêm một tuyến đường sắt chở hàng giữa Việt Nam và Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 06:00