Tin tức kinh tế ngày 26/7: Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần

21:08 | 26/07/2023

3,387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần; Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và Trung Quốc có tín hiệu tích cực; IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/7.
Tin tức kinh tế ngày 26/7: Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần
Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt nhích tăng

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng sớm nay đảo chiều tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 9,7 USD lên 1.964,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng tiếp đà nhích nhẹ và duy trì trên 67 triệu đồng/lượng bán ra. Cụ thể, giá vàng DOJI điều chỉnh tăng 50.000 đồng ở cả 2 chiều lên 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng SJC đang mua vào mức 66,65 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,27 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả 2 chiều.

IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Trong cập nhật mới nhất của báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic Outlook), IMF nâng dự báo tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu thêm 0,2 điểm phần trăm, lên mức 3% từ mức dự báo tăng 2,8% đưa ra hồi tháng 4. Về năm 2024, IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu ở mức 3%.

Về lạm phát, định chế có trụ sở ở Washington DC dự báo tình hình sẽ cải thiện đáng kể. Tỷ lệ lạm phát toàn phần của thế giới được cho là sẽ giảm về mức 6,8% trong năm nay từ mức 8,7% vào năm 2022. Tuy nhiên, lạm phát lõi - chỉ số không bao gồm hai nhóm hàng hoá có mức độ biến động giá lớn là thực phẩm và năng lượng - được dự báo giảm chậm hơn, còn 6% trong năm nay, từ mức 6,5% của năm ngoái.

Xuất khẩu hồ tiêu tại khu vực châu Á tăng hơn 60%

Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) cho biết, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong nửa đầu năm 2023 tại khu vực châu Á tăng 60,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 58,3% tổng khối lượng xuất khẩu của hồ tiêu Việt Nam.

Tuy vậy, theo VPA, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang một số thị trường truyền thống giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: Ấn Độ (giảm 41,1%), UAE (giảm 29,3%), Pakistan (giảm 25,9%), Hàn Quốc (giảm 54,2%)… Trong khi đó, lượng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng trưởng tới 798% so với cùng kỳ năm 2022, lên mức 50.369 tấn (cùng kỳ năm trước đạt 5.609 tấn). Hiện hồ tiêu xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 56% tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam tại khu vực châu Á trong nửa đầu năm 2023.

Sau lệnh cấm của Ấn Độ, giá gạo Việt Nam tăng từng ngày

Kể từ sau khi Ấn Độ ban hành lệnh cấm về xuất khẩu gạo vào ngày 20/7, giá gạo thế giới tăng hàng ngày.

Theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngày 25/7, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam giao dịch ở mức 543 USD/tấn, cao hơn 10 USD/tấn so với thời điểm giao dịch ở ngày 20/7 với mức giá 533 USD/tấn.

Cùng đó, giá gạo xuất khẩu 25% tấm cũng tăng thêm 10 USD/tấn, đạt mức 523 USD/tấn vào ngày 25/7, chỉ sau 5 ngày. Còn ở thời điểm ngày 23/6, khi đó giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 503 USD/tấn.

Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và Trung Quốc có tín hiệu tích cực

Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), trong nửa đầu năm 2023, xuất khẩu thủy sản đạt 4,15 tỷ USD, giảm hơn 27,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, quý II/2023, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt kim ngạch hơn 2,3 tỷ USD, cao hơn 30% so với quý I, nhưng vẫn giảm 27,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và Trung Quốc có tín hiệu tích cực hơn, khi giá trị xuất khẩu cao hơn nhiều so với quý I, trong đó, Mỹ cao hơn 49% và Trung Quốc cao hơn 57%. So với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng trưởng âm của 2 thị trường này cũng hạ thấp hơn so với quý I.

Trong khi đó, xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc và EU chỉ tăng con số khiêm tốn so với quý I, thậm chí so với cùng kỳ năm ngoái còn bị giảm sâu hơn.

Xuất khẩu sầu riêng tăng 20 lần

Theo Tổng cục Hải quan, tính chung trong 6 tháng qua, xuất khẩu quả sầu riêng đạt 876 triệu USD, tăng tới 832 triệu USD so với con số 44,2 triệu USD của cùng kỳ năm trước (tăng khoảng 20 lần). Trong đó, quả sầu riêng của Việt Nam chủ yếu xuất sang Trung Quốc với 835 triệu USD, chiếm 95% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Như vậy, trong tháng cao điểm, ước tính Trung Quốc đã chi đến 350 triệu USD để nhập sầu riêng Việt Nam.

Sự đột biến này xuất phát từ việc Trung Quốc mới mở cửa chính ngạch cho quả sầu riêng Việt Nam vào tháng 7/2022, đến tháng 9/2022 mới có lô hàng sầu riêng chính ngạch đầu tiên được xuất khẩu sang thị trường tỉ dân này. Nhờ vậy, tính chung cả năm 2022, sầu riêng đem về 421 triệu USD, tăng gần 137% so với năm trước đó.

Tin tức kinh tế ngày 25/7: Số dư nợ xấu tại nhiều ngân hàng tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 25/7: Số dư nợ xấu tại nhiều ngân hàng tăng vọt

Số dư nợ xấu tại nhiều ngân hàng tăng vọt; Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ giảm gần 78 nghìn tỷ đồng; Thêm một tuyến đường sắt chở hàng giữa Việt Nam và Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00