ADB dự báo GDP của Việt Nam 2017 đạt 6,5%

19:11 | 10/04/2017

2,103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 10/4, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã tổ chức công bố Báo cáo Triển vọng phát triển châu Á 2017, trong đó dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2017 là 6,5% và năm 2018 là 6,7%.
adb du bao gdp cua viet nam 2017 dat 65
Ảnh minh họa.

Theo ADB thì những yếu tố sẽ thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam là sản xuất công nghiệp, xây dựng phát triển; nông nghiệp được cải thiện; tổng cầu tăng… Cụ thể:

Trong năm 2017, ADB nhận định khu vực sản xuất công nghiệp được thúc đẩy nhờ tiếp tục triển khai các cơ sở sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài mới, với mức giải ngân FDI đạt kỷ lục vào năm 2016. Sản xuất công nghiệp và xuất khẩu sẽ tiếp tục gia tăng khi nền kinh tế Mỹ tiếp tục mạnh lên, và các cơ hội thương mại mới được mở ra với Liên minh châu Âu thông qua hiệp định thương mại tự do mới sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2018.

Ngành xây dựng tiếp tục tăng trưởng nhờ tỉ lệ giải ngân FDI cao nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất mới, ngành bất động sản hoạt động mạnh mẽ hơn và đầu tư công tiếp tục cao vào hạ tầng giao thông vận tải và năng lượng.

Tăng trưởng ngành dịch vụ vốn khá mạnh trong năm 2016 được dự báo sẽ tiếp tục xu hướng này trong năm 2017 và 2018, lượng khách du lịch sẽ tiếp tục gia tăng nhờ có chiến dịch quảng bá du lịch điện tử mà Chính phủ mới triển khai gần đây.

Ngành nông nghiệp dự báo sẽ có sự cải thiện trong năm 2017, với triển vọng giá lương thực toàn cầu sẽ tăng và tình hình thời tiết trở lại bình thường. Chính phủ đặt chỉ tiêu tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt 2,8% trong năm 2017.

Về phía cầu, tiêu dùng tư nhân được dự báo sẽ tăng mạnh. Lòng tin của người tiêu dùng vẫn ở mức cao, thể hiện qua kết quả khảo sát hồi tháng 11/2016 cho thấy 43% doanh nghiệp dự báo doanh số bán lẻ sẽ được cải thiện trong năm 2017 và 39% dự báo điều kiện kinh doanh sẽ duy trì ổn định.

Cũng theo ADB thì triển vọng đầu tư tư nhân cũng tỏ ra sáng sủa. Cải cách thực tiễn kinh doanh đã giúp Việt Nam cải thiện vị thế trong xếp hạng Môi trường Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới từ vị trí 91 trên 189 quốc gia được khảo sát trong năm 2016 lên 82 trên 190 nước trong khảo sát năm 2017.

“Các cuộc cải cách đang diễn ra - cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu nhiều hơn cổ phần trong nước tại các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, cùng với việc cho phép nhà đầu tư tư nhân tham gia các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng - sẽ là động lực khuyến khích đầu tư tư nhân. Số lượng doanh nghiệp mới thành lập lên đến con số kỷ lục là 110.000 doanh nghiệp trong năm 2016, tăng 16,2% so với năm 2015. Chỉ số quản trị mua hàng Nikkei - đo lường kỳ vọng dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp đã đạt mức cao kỷ lục vào tháng 2/2017, với số lượng đơn hàng mới cho các nhà sản xuất đặc biệt tăng vọt” - báo cáo của ADB nhận định.

adb du bao gdp cua viet nam 2017 dat 65
Công nhân làm việc trong nhà máy Samsung Thái Nguyên.

Khi tốc độ tăng trưởng tăng lên, lạm phát cũng được dự báo sẽ tăng. Dự báo về việc tăng giá nhiên liệu và lương thực toàn cầu cũng như lãi suất đô-la Mỹ cùng với việc đồng đô-la mạnh lên là những yếu tố làm gia tăng lạm phát từ nước ngoài đưa vào. Một nguyên nhân nữa làm cho lạm phát tăng là việc tiếp tục triển khai lộ trình điều hành giá cả trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, điện, nước và lương tối thiểu.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa được dự báo sẽ tăng với tốc độ 10%/năm trong vòng 2 năm tới khi các nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu đi vào sản xuất và các hiệp định thương mại tự do mới có hiệu lực. Kim ngạch nhập khẩu dự báo sẽ còn tăng nhanh hơn vì các luồng vốn đầu tư FDI lớn hơn sẽ làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa vốn và đầu vào cho sản xuất.

Về phía chi ngân sách, Chính phủ dự kiến sẽ cắt giảm 6% chi thường xuyên đồng thời tăng chi đầu tư lên 36%. Những mục tiêu củng cố tài khóa trong trung hạn là nhiệm vụ đầy thách thức, đòi hỏi phải tiến hành cải cách thuế sâu rộng hơn, quản lý thu ngân sách tốt hơn và chi tiêu công hiệu quả hơn.

Khi ngân hàng trung ương đặt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trong năm 2017 là 18%, thì việc tăng trưởng hoạt động cho vay trong nước nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tiền gửi sẽ đặt ra thách thức trong việc duy trì đủ thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.

Tỉ lệ đủ vốn (CAR) được báo cáo ước đạt 12,8% tại thời điểm cuối năm 2016, cao hơn khá đáng kể so với mức tối thiểu 9% do ngân hàng trung ương quy định, song lại không được tính theo chuẩn mực quốc tế Basel II. Theo kế hoạch của Chính phủ, tất cả các ngân hàng thương mại sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn vốn theo Basel II vào năm 2020, đồng nghĩa với việc nhiều ngân hàng sẽ cần phải được bơm thêm vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài. Việc này đòi hỏi khuôn khổ pháp lý phải được cải thiện đáng kể, bao gồm việc nâng trần sở hữu cho nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng.

Một nguy cơ khác đối với triển vọng này là khả năng cầu thế giới đột ngột yếu đi. Tốc độ tăng trưởng sút giảm của nền kinh tế Trung Quốc - một bạn hàng lớn của Việt Nam - sẽ làm suy yếu vị thế thương mại của Việt Nam. Ngoài ra, nếu tình hình tài chính toàn cầu có biến động xấu cũng sẽ có ảnh hưởng lan tỏa đến thị trường trong nước, ngay cả khi thị trường vốn của Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn mở cửa.

Lê Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,200 ▼30K
Cập nhật: 11/05/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 10:45