Xung đột thương mại Mỹ - Trung, hàng Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam

16:05 | 12/10/2018

425 lượt xem
|
Giữa lúc xung đột thương mại Mỹ - Trung có diễn biến căng thẳng khi hai bên đánh thuế đáp trả vào hàng hoá của nhau thì nhiều loại hàng hoá từ Trung Quốc lại ồ ạt vào Việt Nam với số lượng lớn và kim ngạch gia tăng.

Cụ thể, trong hai tháng gần đây, tháng 8 và tháng 9/2018, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng như vải, vi tính, điện tử và linh kiện điện thoại có sự gia tăng giá trị đáng kể so với các tháng trước đó và cùng kỳ năm trước. Riêng đối với mặt hàng vải các loại nhập từ Trung Quốc là 571 triệu USD, tăng hơn so với tháng trước 4 triệu USD.

Tính chung, 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập vải đạt 5,2 tỷ USD, tăng hơn 900 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, ước tốc độ tăng khoảng 21%.

Xung đột thương mại Mỹ - Trung, hàng Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam
Hàng Trung Quốc bắt đầu tăng cường vào Việt Nam thời điểm cuối năm và giữa lúc Mỹ đánh thuế nhiều mặt hàng nước này.

Về các sản phẩm linh kiện điện tử, linh kiện điện thoại, máy vi tính, trong hai tháng 8 và tháng 9, có sự tăng trưởng về giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc. Đây là những mặt hàng mà Việt Nam nhập nhiều từ Trung Quốc thời gian qua để phục vụ các nhà máy lắp ráp điện tử, điện thoại trong nước.

Cụ thể, về vi tính, điện tử và linh kiện, tháng 9 Việt Nam nhập khoảng 758 triệu USD, tháng 8 là hơn 759 triệu USD, giá trị nhập hơn 100 triệu USD so với tháng 6/2018.

Tính chung 9 tháng, mặt hàng này từ Trung Quốc nhập về Việt Nam trị giá khoảng 5,4 tỷ USD, tăng hơn 300 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng điện thoại, linh kiện Việt Nam chi hơn 861 triệu USD nhập hàng Trung Quốc trong tháng 9; trong tháng 8 cũng đạt hơn 893 triệu USD, trong khi đó tháng 7, kim ngạch mặt hàng này nhập về Việt Nam chỉ khoảng 700 triệu USD. Chỉ trong 2 - 3 tháng liền kề kim ngạch đã chênh nhau gần 200 triệu USD.

Hết 9 tháng, giá trị hàng điện thoại, linh kiện từ Trung Quốc nhập về Việt Nam đạt 6,1 tỷ USD, tăng hơn 440 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, Việt Nam tiếp tục là nhà nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng lớn từ Trung Quốc. Tính chung trong 9 tháng qua, Việt Nam đã chi hơn 8,6 tỷ USD nhập máy móc của Trung Quốc, tăng 400 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Trung bình mỗi tháng, Việt Nam nhập đều chi 1 tỷ USD nhập máy móc từ Trung Quốc.

Ngoài các mặt hàng công nghiệp, nguyên liệu của Trung Quốc dồn dập nhập vào Việt Nam, các mặt hàng như rau quả, than, xăng dầu, sắt thép... của Trung Quốc cũng tăng nhập.

Cụ thể, rau quả Việt Nam chi hơn 299 triệu USD mua mặt hàng từ Trung Quốc, kim ngạch tăng 104 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Than Trung Quốc về Việt Nam dù lượng ít hơn nhưng giá tăng lên 3,47 triệu đồng/tấn, khiến lượng nhập dù chỉ đạt 680.000 tấn, ít hơn 101.000 tấn, song kim ngạch đạt trên 224 triệu USD, cao hơn 83 triệu USD.

Đáng nói nhất là mặt hàng sắt thép, lâu nay Trung Quốc vẫn dồn lượng nhập về Việt Nam rất lớn. 9 tháng qua, có hơn 4,8 triệu tấn sắt thép của Trung Quốc về Việt Nam, dù lượng ít hơn 800.000 tấn so với cùng kỳ năm trước song kim ngạch nhập khẩu lại cao hơn cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch sắt thép Trung Quốc 9 tháng qua đạt 3,4 tỷ USD, tăng 240 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Giá bình quân sắt thép Trung Quốc về Việt Nam đạt 16,3 triệu đồng/tấn, cao hơn 3 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ năm trước.

Hiện cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc đang diễn biến căng thẳng, khó lường, trong đó Mỹ đánh thuế lớn vào các mặt hàng máy móc, thiết bị, công nghệ và nguyên phụ liệu của Trung Quốc xuất khẩu vào nước này.

Nhiều chuyên gia kinh tế lo ngại khả năng hàng Trung Quốc không vào được Mỹ sẽ chuyển hướng sang các thị trường khác, trong đó Việt Nam là một điểm đến bởi nhiều ngành, lĩnh vực Việt Nam vẫn chưa có hàng rào kỹ thuật (TBT) và tiêu chuẩn an toàn vệ sinh dịch bệnh (SBS) để bảo vệ sản xuất trong nước trước nguy cơ hàng giá rẻ Trung Quốc cạnh tranh tiêu cực với hàng Việt trên chính sân nhà.

Theo Dân trí

Trump: Trung Quốc nghĩ người Mỹ 'ngu ngốc'
Kinh tế Việt Nam năm tới ra sao giữa căng thẳng Mỹ - Trung?
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: Cường quốc đấu nhau, thế giới hưởng lợi
IMF: Chiến tranh thương mại khiến Trung Quốc tổn thất nặng nề hơn Mỹ
Mỹ có thể tung "liều thuốc độc" thương mại đối phó với Trung Quốc
Xung đột thương mại Mỹ - Trung: Cần bảo vệ hàng "Made in Vietnam" bằng mọi giá

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 20:00