IMF: Chiến tranh thương mại khiến Trung Quốc tổn thất nặng nề hơn Mỹ

11:46 | 10/10/2018

397 lượt xem
|
Theo phân tích kinh tế của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), việc căng thẳng thương mại leo thang giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc sẽ tiếp tục ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai nước trong năm tới. Trong đó, Trung Quốc chịu tổn thất nặng hơn.

Nền kinh tế thế giới cũng sẽ bị ảnh hưởng, IMF cho biết. Dựa trên những mức thuế quan đã được đưa ra, tổ chức này điều chỉnh lại các ước tính về tăng trưởng của thế giới trong năm nay và năm tiếp theo giảm 0,2 điểm phần trăm và giữ ở mức 3,7%.

imf chien tranh thuong mai khien trung quoc ton that nang ne hon my
Trung Quốc sẽ là nước chịu tổn thất nặng nề hơn trong cuộc chiến tranh thương mại với Mỹ. (Nguồn: Daily Express)

Cụ thể, nếu Tổng thống Donald Trump áp thuế lên tất cả các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc vào Mỹ, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Thêm nữa, phản ứng tiêu cực của thị trường tài chính có thể sẽ khiến GDP của Hoa Kỳ giảm hơn 0,9% vào năm 2019. Trong khi đó, GDP của Trung Quốc sẽ giảm 1,6%, IMF cho biết.

Theo đó, IMF cảnh báo rằng mô hình kinh tế như vậy thực sự không chính xác và ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại này thậm chí còn nghiêm trọng hơn nhiều những bước siết thuế quan này.

Khi đó, giả sử Hoa Kỳ sẽ áp thuế quan đối với số hàng hóa trị giá 267 tỷ USD của Trung Quốc, bao gồm gần như tất cả hàng xuất khẩu của Trung Quốc. Hơn nữa, Hoa Kỳ cũng sẽ áp thuế với tất cả hàng hóa tự động của mình, một kịch bản xấu nhất có thể ảnh hưởng đến nhiều quốc gia.

Trước đó, Hoa Kỳ đã áp mức thuế 25% lên khối hàng hóa trị giá 50 tỷ USD mà nước này nhập khẩu từ Trung Quốc. Vào tháng 9 vừa qua, Mỹ cũng tăng thêm 10% thuế quan trên 200 tỷ USD các sản phẩm nhập từ Trung Quốc, và thuế suất sẽ tăng lên 25% vào tháng 1 sắp tới nếu Trung Quốc không chịu nhượng bộ thương mại.

Ngay sau đó, Trung Quốc trả đũa với mức thuế 25% trên 50 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ và thuế nhập khẩu thay đổi từ 5% đến 10% trên 60 tỷ USD hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ.

Tuy nhiên, thuế quan và rào cản thương mại tăng cao sẽ đè nặng lên nền kinh tế toàn cầu. Ngoài Hoa Kỳ và Trung Quốc, niềm tin và điều kiện tài chính của các nước khác cũng bị tác động không nhỏ.

Theo dự đoán, một cuộc chiến thương mại toàn diện sẽ làm cho nền kinh tế toàn cầu giảm 0,8% trong năm 2020, mức GDP cũng giảm khoảng 0,4% trong dài hạn so với lúc chưa có căng thẳng thương mại.

Nhưng do không có biện pháp bảo hộ thương mại mới, IMF đã cắt giảm 0,2 điểm phần trăm cho kỳ vọng tăng trưởng năm 2019 của cả Mỹ và Trung Quốc so với dự báo trước đó hồi tháng 7. Chia sẻ với báo chí, IMF cho biết, lý do chủ yếu là do tác động tiêu cực của thuế quan.

IMF dự kiến ​​tăng trưởng ở Mỹ lên tới 2,9% vào năm 2018 nhưng lại giảm còn 2,5% vào năm 2019 và thậm chí còn giảm còn 1,8% vào năm 2020.

Bên cạnh đó, IMF dự đoán tăng trưởng của Trung Quốc sẽ giảm từ 6,9% trong năm 2017 xuống 6,6% vào năm 2018 và 6,2% vào năm 2019.

Ngoài ra, trong trung hạn, tăng trưởng của Trung Quốc dự kiến ​​sẽ giảm dần xuống còn 5,6% khi nền kinh tế tiếp tục chuyển sang tăng trưởng bền vững hơn với việc tiếp tục giảm rủi ro tài chính và kiểm soát môi trường kinh doanh.

Theo Dân trí

imf chien tranh thuong mai khien trung quoc ton that nang ne hon my Mỹ - Trung tranh giành quyền lực: Kịch bản nào cho Việt Nam?
imf chien tranh thuong mai khien trung quoc ton that nang ne hon my Nói không sợ Mỹ, nhưng Trung Quốc đang làm ngược lại
imf chien tranh thuong mai khien trung quoc ton that nang ne hon my Mặc chiến tranh thương mại, người Trung Quốc vẫn vung tiền cho hàng hiệu
imf chien tranh thuong mai khien trung quoc ton that nang ne hon my Xung đột thương mại Mỹ - Trung: Tìm đến sự cân bằng mới, không phải tàn sát lẫn nhau!

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00