Mặc chiến tranh thương mại, người Trung Quốc vẫn vung tiền cho hàng hiệu

17:00 | 06/10/2018

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh thu của nhiều thương hiệu xa xỉ tại Trung Quốc tăng mạnh nửa đầu năm nay khi giới trẻ vẫn "cuồng" đồ hiệu. 

Chiến tranh thương mại hay nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại dường như không làm người Trung Quốc mất đi thói quen mua đồ xa xỉ.

Kering – chủ sở hữu thương hiệu Gucci và Alexander McQueen cho biết, doanh số tại Trung Quốc tăng 30% nửa đầu năm nay. Trong khi đó, hãng thời trang Pháp Hermes cũng có doanh thu vượt kỷ lục cùng kỳ năm trước.

Ngân hàng UBS ước tính, hai phần ba người Trung Quốc mua đồ xa xỉ ở nước ngoài và xu hướng này đang tiếp tục bùng nổ. Người Trung Quốc chi 20% nhiều hơn các quốc gia khác cho sản phẩm của Louis Vuitton 6 tháng đầu năm nay, theo UBS. Còn hãng nghiên cứu McKinsey thông tin, người tiêu dùng Trung Quốc chi hơn 7 tỷ USD mỗi năm cho hàng xa xỉ, chiếm gần một phần ba thị trường này trên toàn cầu.

mac chien tranh thuong mai nguoi trung quoc van vung tien cho hang hieu
Những thương hiệu cao cấp được ưa thích nhất tại Trung Quốc. Ảnh: CNN

Ngay cả khi kinh tế tăng trưởng chậm và Trung Quốc đang chìm trong cuộc chiến thương mại với Mỹ, khảo sát của UBS vẫn cho thấy, hàng xa xỉ vẫn là mối quan tâm hàng đầu, chỉ sau những sản phẩm thiết yếu.

81% những người Trung Quốc từ 20 – 38 tuổi cho biết, sẵn sàng chi nhiều tiền để sở hữu sản phẩm tốt hơn. Sinh ra trong giai đoạn Trung Quốc hạn chế mỗi gia đình chỉ được sinh một con nên nhiều người trong số này không phải bận tâm về tài chính.

Helen Brand – Giám đốc mảng đồ xa xỉ tại UBS nhận định, các thương hiệu như Louis Vuitton hay Gucci đang "ăn nên làm ra" tại Trung Quốc khi thu hút được đối tượng khách hàng trẻ. Trong khi, những doanh nghiệp như Burberry với phong cách cổ điển lại gặp nhiều khó khăn.

“Gucci rất được ưa chuộng. Họ sản xuất đủ các loại sản phẩm cho giới trẻ và chi hơn 50% ngân sách tiếp thị cho hoạt động trực tuyến”, Brand cho hay.

Trung Quốc là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng 6,9% năm ngoái. Tuy nhiên, đầu tư, sản xuất và doanh số bán lẻ tại quốc gia này đang yếu đi gần đây. Trung Quốc đang vướng trong cuộc chiến thương mại với Mỹ khi hai nước áp thuế trị giá hàng trăm tỷ USD lên hàng hóa của nhau.

Mỹ áp thuế với túi xách được sản xuất tại Trung Quốc nhưng các chuyên gia cho rằng nhiều thương hiệu xa xỉ sẽ không bị ảnh hưởng bởi sản phẩm của họ được làm tại châu Âu. Tuy nhiên, một số cũng dự đoán, các thương hiệu vẫn bị tác động nếu nền kinh tế Trung Quốc ngày càng phải chịu nhiều áp lực.

Hiện tại, đồng NDT ngày càng mất giá so với đồng bạc xanh và một số đồng tiền quan trọng khác. Điều này khiến người Trung Quốc sẽ phải chi nhiều hơn khi mua sắm đồ xa xỉ tại nước ngoài. Bên cạnh đó, một yếu tố cũng có thể ảnh hưởng đến lĩnh vực hàng xa xỉ tại Trung Quốc là Bắc Kinh có thể tái lập chính sách chống tham nhũng như 6 năm trước khi giới hạn việc quan chức cao cấp được sở hữu các sản phẩm đắt tiền, siêu sang...

Theo VnExpress.net

mac chien tranh thuong mai nguoi trung quoc van vung tien cho hang hieu Mỹ có thể dồn toàn lực cho cuộc chiến thương mại với Trung Quốc
mac chien tranh thuong mai nguoi trung quoc van vung tien cho hang hieu Ngành sản xuất Trung Quốc 'thấm đòn' chiến tranh thương mại
mac chien tranh thuong mai nguoi trung quoc van vung tien cho hang hieu Trump: Chiến tranh thương mại không ảnh hưởng đến kinh tế Mỹ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,079 16,099 16,699
CAD 18,178 18,188 18,888
CHF 27,426 27,446 28,396
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,291 26,501 27,791
GBP 31,139 31,149 32,319
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.62 160.77 170.32
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,151 18,161 18,961
THB 638.93 678.93 706.93
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 11:00