Mỹ có thể dồn toàn lực cho cuộc chiến thương mại với Trung Quốc

18:00 | 02/10/2018

308 lượt xem
|
Giới phân tích cho rằng nhờ đòn bẩy từ các thỏa thuận thương mại với Canada, Mexico và Hàn Quốc, Mỹ có thể thắt chặt chính sách với Trung Quốc.

Cuối tuần trước, Mỹ và Canada đã đạt thỏa thuận vào phút chót để thay thế Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) bằng Hiệp định Mỹ - Mexico - Canada (USMCA). Việc này đã cứu vãn khu vực có quy mô thương mại 1.200 tỷ USD khỏi nguy cơ sụp đổ sau gần một phần tư thế kỷ tồn tại.

Trước đó, Tổng thống Mỹ - Donald Trump và Tổng thống Hàn Quốc - Moon Jae-in đã ký được thỏa thuận thương mại tự do. Các cuộc đàm phán song phương giữa Washington và Tokyo cũng đã bắt đầu.

Với các tiến triển này, Deborah Elms - Giám đốc Asian Trade Centre cho rằng Đại diện Thương mại Mỹ - Robert Lighthizer giờ có thể “tập trung toàn bộ cho Trung Quốc”. “Ông ấy muốn giải quyết vấn đề với Trung Quốc. Các vấn đề khác chỉ là sự sao nhãng với công việc thực sự mà thôi. Với tầm quan trọng của Lighthizer về các chính sách thương mại của Mỹ, đây là xu hướng đáng lo ngại cho Trung Quốc”.

Mỹ có thể dồn toàn lực cho cuộc chiến thương mại với Trung Quốc
Chủ tịch Trung Quốc - Tập Cận Bình và Tổng thống Mỹ - Donald Trump tại Bắc Kinh. Ảnh: AFP

Một số chuyên gia cho rằng hoạt động kinh tế đi xuống do tác động từ thuế nhập khẩu có thể khiến Trung Quốc sẵn sàng chấp nhận một thỏa thuận với Mỹ. Dù vậy, nhiều người vẫn tin rằng Trung Quốc sẽ không nhượng bộ và sẽ đáp trả bằng các rào cản chính sách với doanh nghiệp Mỹ đang hoạt động tại đây.

Patrick Perrett-Green - chiến lược gia tại AdMacro đồng tình với quan điểm đầu tiên. Ông khẳng định Washington hiện “có thể tập trung toàn bộ sự giận dữ vào Trung Quốc. Cuộc chiến sẽ ngày càng khốc liệt”.

Elms thì cho rằng cách tiếp cận cứng rắn của chính quyền ông Trump với các cuộc đàm phán thương mại có thể mang lại kết quả. Tuy nhiên, việc này chưa chắc áp dụng được với Trung Quốc, nếu không muốn nói thậm chí có thể phản tác dụng.

“Phương pháp của ông Trump đang có kết quả. Hàn Quốc, Canada, Mexico, Nhật Bản và cả EU đều ít nhiều nhượng bộ”, Elms cho biết, “Tuy nhiên, tôi cho rằng Trung Quốc hoàn toàn khác. Một phần vì những điều chính quyền Mỹ muốn từ Trung Quốc khá mập mờ. Phần khác vì Trung Quốc ít quan tâm đến việc Trump có thể làm gì”.

Không như NAFTA, đòi hỏi của Washington với Trung Quốc “có vẻ mù mịt hơn, với quyền tiếp cận thị trường, chấm dứt ép buộc chuyển giao công nghệ, giảm xuất khẩu sang Mỹ và giảm dư cung sản xuất”, Rachel Ziemba - nhà phân tích các thị trường mới nổi tại Center for New American Security nhận định, “Rất khó đàm phán khi người ta không định hình rõ một thỏa thuận tốt sẽ như thế nào”.

Richard Jerram - kinh tế trưởng tại Bank of Singapore cũng đồng tình với quan điểm trên. “Trung Quốc khác biệt một cách căn bản” so với “lợi ích kinh tế” mà Mỹ muốn có từ việc sửa đổi NAFTA. “NAFTA chỉ cần thay đổi một chút thôi. Còn Trung Quốc dường như phản ánh một sự căng thẳng căn bản giữa các nước lớn”, ông cho biết.

Tony Nash - CEO kiêm nhà sáng lập Complete Intelligence lại cho rằng thành công của Lighthizer với các hiệp định thương mại gần đây là “chỉ báo tốt cho cuộc nói chuyện Mỹ - Trung”. “Trung Quốc cũng có nhiều rắc rối trong nền kinh tế nội địa. Vì vậy, tôi vẫn tin rằng Trung Quốc sẽ ngồi vào bàn đàm phán và nhân nhượng đáng kể”, ông nhấn mạnh.

Việc hoàn tất thỏa thuận với Canada và Mexico cũng giúp Mỹ khôi phục quan hệ đồng minh vốn rạn nứt từ đầu năm do thuế nhập khẩu nhôm thép của nước này. “Nếu USMCA được thông qua, các nước phát triển có thể liên kết lại để đối phó Trung Quốc”, Ziemba cho biết.

Ziemba dự báo cuối cùng, Mỹ vẫn có thể đạt thỏa thuận với Bắc Kinh. Tuy nhiên, điều này “sẽ không hề dễ dàng và kéo dài”.

Theo VnExpress.net

Xung đột thương mại Mỹ - Trung: Tìm đến sự cân bằng mới, không phải tàn sát lẫn nhau!
Trung Quốc sẽ chịu cú sốc kinh tế nếu Mỹ áp thêm thuế
Mỹ khẳng định sẽ thắng trong "cuộc chiến thương mại" với Trung Quốc
Trung Quốc còn vũ khí gì trong cuộc chiến thương mại với Mỹ
Mỹ tự tin trong cuộc chiến thương mại với Trung Quốc, không hẹn ngày đàm phán lại

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:45