Mỹ có thể dồn toàn lực cho cuộc chiến thương mại với Trung Quốc

18:00 | 02/10/2018

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới phân tích cho rằng nhờ đòn bẩy từ các thỏa thuận thương mại với Canada, Mexico và Hàn Quốc, Mỹ có thể thắt chặt chính sách với Trung Quốc.

Cuối tuần trước, Mỹ và Canada đã đạt thỏa thuận vào phút chót để thay thế Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) bằng Hiệp định Mỹ - Mexico - Canada (USMCA). Việc này đã cứu vãn khu vực có quy mô thương mại 1.200 tỷ USD khỏi nguy cơ sụp đổ sau gần một phần tư thế kỷ tồn tại.

Trước đó, Tổng thống Mỹ - Donald Trump và Tổng thống Hàn Quốc - Moon Jae-in đã ký được thỏa thuận thương mại tự do. Các cuộc đàm phán song phương giữa Washington và Tokyo cũng đã bắt đầu.

Với các tiến triển này, Deborah Elms - Giám đốc Asian Trade Centre cho rằng Đại diện Thương mại Mỹ - Robert Lighthizer giờ có thể “tập trung toàn bộ cho Trung Quốc”. “Ông ấy muốn giải quyết vấn đề với Trung Quốc. Các vấn đề khác chỉ là sự sao nhãng với công việc thực sự mà thôi. Với tầm quan trọng của Lighthizer về các chính sách thương mại của Mỹ, đây là xu hướng đáng lo ngại cho Trung Quốc”.

Mỹ có thể dồn toàn lực cho cuộc chiến thương mại với Trung Quốc
Chủ tịch Trung Quốc - Tập Cận Bình và Tổng thống Mỹ - Donald Trump tại Bắc Kinh. Ảnh: AFP

Một số chuyên gia cho rằng hoạt động kinh tế đi xuống do tác động từ thuế nhập khẩu có thể khiến Trung Quốc sẵn sàng chấp nhận một thỏa thuận với Mỹ. Dù vậy, nhiều người vẫn tin rằng Trung Quốc sẽ không nhượng bộ và sẽ đáp trả bằng các rào cản chính sách với doanh nghiệp Mỹ đang hoạt động tại đây.

Patrick Perrett-Green - chiến lược gia tại AdMacro đồng tình với quan điểm đầu tiên. Ông khẳng định Washington hiện “có thể tập trung toàn bộ sự giận dữ vào Trung Quốc. Cuộc chiến sẽ ngày càng khốc liệt”.

Elms thì cho rằng cách tiếp cận cứng rắn của chính quyền ông Trump với các cuộc đàm phán thương mại có thể mang lại kết quả. Tuy nhiên, việc này chưa chắc áp dụng được với Trung Quốc, nếu không muốn nói thậm chí có thể phản tác dụng.

“Phương pháp của ông Trump đang có kết quả. Hàn Quốc, Canada, Mexico, Nhật Bản và cả EU đều ít nhiều nhượng bộ”, Elms cho biết, “Tuy nhiên, tôi cho rằng Trung Quốc hoàn toàn khác. Một phần vì những điều chính quyền Mỹ muốn từ Trung Quốc khá mập mờ. Phần khác vì Trung Quốc ít quan tâm đến việc Trump có thể làm gì”.

Không như NAFTA, đòi hỏi của Washington với Trung Quốc “có vẻ mù mịt hơn, với quyền tiếp cận thị trường, chấm dứt ép buộc chuyển giao công nghệ, giảm xuất khẩu sang Mỹ và giảm dư cung sản xuất”, Rachel Ziemba - nhà phân tích các thị trường mới nổi tại Center for New American Security nhận định, “Rất khó đàm phán khi người ta không định hình rõ một thỏa thuận tốt sẽ như thế nào”.

Richard Jerram - kinh tế trưởng tại Bank of Singapore cũng đồng tình với quan điểm trên. “Trung Quốc khác biệt một cách căn bản” so với “lợi ích kinh tế” mà Mỹ muốn có từ việc sửa đổi NAFTA. “NAFTA chỉ cần thay đổi một chút thôi. Còn Trung Quốc dường như phản ánh một sự căng thẳng căn bản giữa các nước lớn”, ông cho biết.

Tony Nash - CEO kiêm nhà sáng lập Complete Intelligence lại cho rằng thành công của Lighthizer với các hiệp định thương mại gần đây là “chỉ báo tốt cho cuộc nói chuyện Mỹ - Trung”. “Trung Quốc cũng có nhiều rắc rối trong nền kinh tế nội địa. Vì vậy, tôi vẫn tin rằng Trung Quốc sẽ ngồi vào bàn đàm phán và nhân nhượng đáng kể”, ông nhấn mạnh.

Việc hoàn tất thỏa thuận với Canada và Mexico cũng giúp Mỹ khôi phục quan hệ đồng minh vốn rạn nứt từ đầu năm do thuế nhập khẩu nhôm thép của nước này. “Nếu USMCA được thông qua, các nước phát triển có thể liên kết lại để đối phó Trung Quốc”, Ziemba cho biết.

Ziemba dự báo cuối cùng, Mỹ vẫn có thể đạt thỏa thuận với Bắc Kinh. Tuy nhiên, điều này “sẽ không hề dễ dàng và kéo dài”.

Theo VnExpress.net

Xung đột thương mại Mỹ - Trung: Tìm đến sự cân bằng mới, không phải tàn sát lẫn nhau!
Trung Quốc sẽ chịu cú sốc kinh tế nếu Mỹ áp thêm thuế
Mỹ khẳng định sẽ thắng trong "cuộc chiến thương mại" với Trung Quốc
Trung Quốc còn vũ khí gì trong cuộc chiến thương mại với Mỹ
Mỹ tự tin trong cuộc chiến thương mại với Trung Quốc, không hẹn ngày đàm phán lại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00