Trung Quốc còn vũ khí gì trong cuộc chiến thương mại với Mỹ

16:33 | 24/09/2018

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngoài thuế nhập khẩu, Trung Quốc có thể dùng thủ tục chính sách hay sự tẩy chay của người tiêu dùng để đối phó Mỹ.

Hôm nay, thuế nhập khẩu của Mỹ áp lên số hàng hóa trị giá 200 tỷ USD nhập từ Trung Quốc có hiệu lực. Trung Quốc cũng đáp trả bằng thuế nhập khẩu với 60 tỷ USD hàng hóa Mỹ.

Trước đó, hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã đánh thuế lên 50 tỷ USD hàng hóa của nhau. Tổng thống Mỹ - Donald Trump còn đe dọa áp thêm thuế với 267 tỷ USD hàng Trung Quốc nữa.

Vấn đề ở đây là Trung Quốc nhập khẩu ít hàng hóa từ Mỹ hơn, đồng nghĩa, họ không thể áp thuế trả đũa với quy mô tương đương.

Điều này đã khiến Bộ trưởng Thương mại Mỹ - Wilbur Ross tuần trước cho biết trên CNBC rằng, Trung Quốc đã “hết đạn” trong cuộc chiến trả đũa bằng thuế nhập khẩu. Tuy vậy, Trung Quốc không có tín hiệu sẽ nhượng bộ. Nước này cảnh báo có thể áp dụng các biện pháp “định tính”, nếu chính quyền Mỹ đánh thuế mọi hàng hóa Trung Quốc.

Giới chiến lược gia và kinh tế học đều nhận định chuyện xảy ra sắp tới sẽ rất khó đoán. “Các biện pháp phi thuế quan sẽ là những quân bài mới. Rủi ro hiện tại là Trung Quốc hạn chế bán hàng”, Keith Parker - chiến lược gia tại UBS nhận xét.

Theo các nhà phân tích, ngoài thuế, dưới đây là những biện pháp Trung Quốc có thể áp dụng để phản đòn Mỹ.

1. Rào cản thủ tục

Trung Quốc còn vũ khí gì trong cuộc chiến thương mại với Mỹ
Văn phòng Qualcomm tại San Jose (Mỹ). Ảnh: AFP

Giới chức Trung Quốc có rất nhiều cách để tác động đến các doanh nghiệp Mỹ, từ rút giấy phép, áp thêm thuế mới đến điều tra chống độc quyền. Họ cũng có thể làm chậm thủ tục hải quan, visa hay sử dụng quy định về an toàn, y tế để gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh.

Clayton Allen - nhà phân tích tại Height Capital cho biết khi Bắc Kinh khiến thương vụ Qualcomm (Mỹ) mua NXP (Hà Lan) bất thành, họ đã cho thấy “sự sẵn sàng sử dụng biện pháp về chính sách để đối đầu Mỹ”. Hồi tháng 7, thương vụ đã bị hủy bỏ, do Bộ Thương mại Trung Quốc không đả động gì đến việc này khi hạn chót để họ ra ý kiến trôi qua.

Các công ty Mỹ từ lâu vẫn phàn nàn chuyện khó tiếp cận thị trường Trung Quốc và thi thoảng nước này không tạo ra sân chơi công bằng theo tiêu chuẩn thương mại quốc tế. Dù vậy, phần lớn lại không ủng hộ cách Mỹ sử dụng thuế nhập khẩu để buộc Trung Quốc thay đổi hành vi.

2. Sự tẩy chay của người tiêu dùng

Trung Quốc còn vũ khí gì trong cuộc chiến thương mại với Mỹ
Một siêu thị Lotte Mart đã đóng cửa tại Hàng Châu. Ảnh: Reuters

Nhiều sản phẩm từ Hàn Quốc và Nhật Bản từng bị người dân nước này tẩy chay khi các nước xảy ra căng thẳng. Năm ngoái, phần lớn siêu thị của Lotte tại Trung Quốc đã phải đóng cửa, sau khi tập đoàn này bán đất cho Seoul năm 2016 để Mỹ lắp đặt hệ thống phòng thủ tên lửa tầm cao giai đoạn cuối (THAAD) mà Trung Quốc cho là sẽ ảnh hưởng đến an ninh khu vực. Dù quan hệ hai bên sau đó được cải thiện, Lotte đã phải bán mảng kinh doanh này tại Trung Quốc.

Đây là tín hiệu cho thấy Trung Quốc có thể áp dụng biện pháp tương tự với các công ty Mỹ, Mark Williams - kinh tế trưởng khu vực Trung Quốc tại Capital Economics cảnh báo.

3. Hạn chế xuất khẩu đất hiếm

Trung Quốc cung cấp khoảng 78% đất hiếm được sử dụng tại Mỹ. Chất này được dùng để chế tạo pin trong ôtô chạy điện - xăng và nhiều sản phẩm điện tử gia dụng, Bloomberg cho biết. Năm 2010, Trung Quốc từng đình chỉ xuất khẩu đất hiếm sang Nhật Bản, khi căng thẳng giữa hai nước tăng cao, Allen cho biết.

4. Chuyển hướng thương mại sang các khu vực khác

Chủ tịch Alibaba - Jack Ma từng cảnh báo nhà đầu tư rằng chiến tranh thương mại có thể kéo dài hai thập kỷ. Vì vậy, ông thúc giục Trung Quốc củng cố kinh tế trong nước và chuyển hướng thương mại sang các khu vực như Đông Nam Á hay châu Phi.

“Trong ngắn hạn, cộng đồng kinh doanh tại cả Trung Quốc, Mỹ và châu Âu đều sẽ gặp rắc rối”, ông cho biết trên Bloomberg, “Việc này sẽ còn kéo dài. Nếu muốn một giải pháp trong ngắn hạn, không có đâu”.

5. Củng cố kinh tế nội địa

Các nhà hoạch định chính sách tại Bắc Kinh có thể hạn chế một nửa tác động từ thuế nhập khẩu Mỹ nếu thúc đẩy được nhu cầu nội địa, trong đó có “các chính sách nới lỏng tiền tệ và tài khóa” đã thực hiện từ quý II, Louis Kuijs - nhà kinh tế học tại Oxford Economics nhận xét.

Các biện pháp này có thể gồm giảm thuế thu nhập, kêu gọi tăng đóng góp vào chương trình an sinh xã hội, tăng hoàn thuế xuất khẩu, tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và khuyến khích các ngân hàng cho vay, Kujis cho biết.

6. Giảm đầu tư vào Mỹ

Các công ty nước ngoài, thậm chí là công ty Mỹ, cũng sẽ phải nghĩ lại trước khi quyết định đổ tiền vào nước này. “Các công ty phụ thuộc vào chuỗi cung ứng toàn cầu có thể sẽ chùn chân, do sự bất ổn mà thuế nhập khẩu mang lại”, Moody’s cho biết. Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Mỹ cũng đã chậm lại đáng kể dưới thời Tổng thống Mỹ - Donald Trump, Adam Posen - Giám đốc Viện Quốc tế Peterson cho biết trong một báo cáo tháng trước.

Theo VnExpress.net

Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: "Cơ hội cho Việt Nam là có nhưng không phải quá lớn"
Mỹ tự tin trong cuộc chiến thương mại với Trung Quốc, không hẹn ngày đàm phán lại
Việt Nam chịu ảnh hưởng gì từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
Ai hưởng lợi trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung?
Việt Nam vẫn có cơ hội từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 18:00