Trung Quốc sẽ chịu cú sốc kinh tế nếu Mỹ áp thêm thuế

07:08 | 28/09/2018

331 lượt xem
|
Trung Quốc có thể mất tới 3 triệu việc làm nếu không có biện pháp đối phó khi Mỹ áp thuế nhập khẩu toàn bộ hàng hóa từ nước này.

Đến nay, hầu hết sản phẩm công nghệ vẫn chưa bị cuốn vào cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Tuy nhiên, giới chuyên gia cho rằng nếu Tổng thống Mỹ - Donald Trump thực hiện lời đe dọa đánh thuế toàn bộ hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, lĩnh vực này sẽ chịu đòn giáng mạnh.

Rajiv Biswas - kinh tế trưởng khu vực châu Á - Thái Bình Dương tại IHS Markit nhận định các mặt hàng như điện thoại di động, đồng hồ thông minh và các thiết bị đeo khác có thể là mục tiêu trong vòng thuế mới. Kinh tế trưởng khu vực Trung Quốc của ANZ - Raymond Yeung cũng cho rằng điện thoại di động và các sản phẩm tiêu dùng khác sẽ khó thoát.

“Nếu chính quyền Mỹ áp thuế vòng ba với 267 tỷ USD hàng Trung Quốc nữa, đây sẽ là cú sốc kinh tế rất lớn với các hãng xuất khẩu Trung Quốc”, Biswas cho biết. Theo ANZ, các mặt hàng chủ yếu sẽ chịu tác động là sản phẩm tiêu dùng, chiếm 45% lượng hàng Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ.

Trung Quốc sẽ chịu cú sốc kinh tế nếu Mỹ áp thêm thuế
Công nhân Trung Quốc trong một nhà máy sản xuất điện thoại tại An Huy. Ảnh: AFP

Từ đầu tuần này, chính quyền Mỹ đã áp thuế nhập khẩu 10% lên 200 tỷ USD hàng Trung Quốc. Đầu năm sau, con số này sẽ lên 25%. Ông Trump đe dọa bất kỳ động thái trả đũa nào của Trung Quốc cũng sẽ khiến Washington “ngay lập tức theo đuổi giai đoạn 3 - đánh thuế lên khoảng 267 tỷ USD hàng Trung Quốc”.

Vòng thuế mới, theo Biswas, có thể đánh vào các công ty đa quốc gia lớn, sản xuất tại Trung Quốc để xuất khẩu, cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung Quốc nằm trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy Trung Quốc vẫn có thể kiểm soát ảnh hưởng kinh tế nếu Mỹ áp thuế lên toàn bộ hàng nước này, báo cáo mới đây của JP Morgan cho rằng tỷ lệ thất nghiệp vẫn có thể tăng vọt.

Nhà băng này ước tính Trung Quốc có thể mất khoảng 3 triệu việc làm nếu không có biện pháp đối phó vòng áp thuế kế tiếp của Mỹ. Nhưng nếu áp thuế trả đũa, với điều kiện đồng NDT mất giá 5%, họ sẽ chỉ mất khoảng 700.000 việc làm.

Biswas cũng nhấn mạnh: “Nếu các công ty đa quốc gia điều chỉnh lại chuỗi cung ứng để sản xuất hàng bên ngoài Trung Quốc và xuất khẩu sang Mỹ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Quốc sẽ đối mặt với đơn hàng giảm và mất việc làm”.

Các hãng ôtô đều đã cảm nhận được sức nóng này, khi Mỹ áp thuế nhập khẩu 25% lên xe hơi làm tại Trung Quốc từ tháng 7. Ford đã phải hủy kế hoạch bán chiếc Focus Active mới sang Mỹ. Volvo đã chuyển sản xuất chiếc XC60 từ Trung Quốc sang Thụy Điển. General Motors thì lại đang tìm cách miễn thuế cho dòng Buick Envision làm tại Trung Quốc.

Trung Quốc bị hạn chế khả năng trả đũa tương đương, do nước này không nhập nhiều như Mỹ. Năm ngoái, Trung Quốc chỉ nhập khẩu gần 130 tỷ USD từ Mỹ, trong khi xuất khẩu sang đây 505 tỷ USD.

Theo VnExpress.net

Mỹ khẳng định sẽ thắng trong "cuộc chiến thương mại" với Trung Quốc
Dự án "Con đường tơ lụa" mới của Trung Quốc đã có đối thủ
Donald Trump "khai hỏa" chiến tranh thương mại: Trung Quốc chịu nhiều "thương vong"
Kazakhstan tăng gấp đôi xuất khẩu khí đốt sang Trung Quốc
HSBC: Kinh tế Trung Quốc sẽ vượt Mỹ năm 2030

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 04:00