Nói không sợ Mỹ, nhưng Trung Quốc đang làm ngược lại

12:39 | 09/10/2018

364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều động thái mới đây của Bắc Kinh đang cho thấy Trung Quốc không như tuyên bố "không sợ Mỹ".

Quyết định mới đây của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) về việc cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc là dấu hiệu cho thấy các nhà chức trách của nền kinh tế thứ hai thế giới đang lo lắng về cuộc chiến thương mại kéo dài với Mỹ, theo CNBC.

noi khong so my nhung trung quoc dang lam nguoc lai
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc - PBOC. Ảnh: Bloomberg

Trong một báo cáo dài 71 trang vào tháng trước, Bắc Kinh nhấn mạnh nền kinh tế của quốc gia này "rất kiên cường" và không sợ một cuộc chiến tranh thương mại với Mỹ.

Tại Diễn đàn kinh tế thế giới tổ chức tại Thiên Tân vào tháng 9, một quan chức từ cơ quan quản lý chứng khoán của Trung Quốc nói rằng chính quyền của Tổng thống Donald Trump không thể tạo nên tác động đáng kể với nền kinh tế của nước này. Fang Xinghai, Phó chủ tịch Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc nói rằng điều tồi tệ nhất có thể xảy ra khi Mỹ áp đặt mức thuế với tất cả hàng nhập khẩu từ Trung Quốc cũng chỉ khiến nước này giảm 0,7 điểm phần trăm về tăng trưởng.

Tuy nhiên, động thái mới đây từ PBOC để giảm bớt áp lực lên lĩnh vực ngân hàng lại cho thấy, tình hình của quốc gia này có lẽ không phải như vậy.

"Trung Quốc có thể đang phải đối mặt với giai đoạn tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu", Fraser Howie, nhà phân tích độc lập, tác giả của cuốn sách về Trung Quốc và hệ thống tài chính của nước này, nhận định.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được PBOC điều chỉnh giảm một điểm phần trăm, có hiệu lực từ ngày 15/10. Ước tính khoảng 1.200 tỷ NDT (175 tỷ USD) sẽ được giải phóng khỏi các ngân hàng thương mại thông qua quyết định này, trong đó có khoảng 750 tỷ NDT (gần 110 tỷ USD) có thể được đưa vào nền kinh tế.

Dù cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần thứ tư trong năm nay, Ngân hàng Trung ương nước này vẫn tiếp tục khẳng định đang duy trì một chính sách tiền tệ thận trọng và trung lập. Nói cách khác, PBOC cho rằng cơ quan này không cố gắng tác động vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và chi tiêu của người dân.

Bất chấp tuyên bố từ PBOC, các nhà phân tích cho rằng mức giảm lần thứ tư trong năm nay của tỷ lệ dự trữ bắt buộc là dấu hiệu của một chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, một động thái xuất phát từ tình hình căng thẳng thương mại Mỹ - Trung.

Một cuộc chiến thương mại kéo dài khi nền kinh tế Mỹ đang mạnh lên, theo các nhà phân tích, có thể dẫn tới làn sóng rút vốn của nhà đầu tư khỏi Trung Quốc. Bắc Kinh đang thực hiện những nước đi để tránh luồng tiền khổng lồ bị rút khỏi hệ thống tài chính nước này có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, vốn đã có những dấu hiệu chậm lại thời gian gần đây.

noi khong so my nhung trung quoc dang lam nguoc lai
Công nhân lắp ráp trong một nhà máy sản xuất hàng điện tử tại Trung Quốc. Ảnh: Reuters

"Tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc đang chậm lại và bạn bắt đầu sẽ thấy chính phủ nước này chủ động hơn trong việc cung cấp thanh khoản cho hệ thống ngân hàng", Cindy Ponder-Budd, nhà phân tích từ công ty nghiên cứu View from the Peak cho biết.

Động thái mới đây từ PBOC cũng được đưa ra ngay trong ngày cuối cùng của kỳ nghỉ lễ Quốc khánh. Khi thị trường Trung Quốc đóng cửa, chứng khoán Hong Kong đã ghi nhận bốn ngày giảm liên tiếp khi các nhà đầu tư ngày càng lo ngại về tác động của cuộc chiến tranh thương mại ngày một leo thang.

Các chuyên gia đã dự báo trước về một đợt bán tháo trên thị trường chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến khi hai thị trường này mở cửa trở lại vào đầu tuần. Và việc cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc không giúp được nhiều cho thị trường chứng khoán Trung Quốc. Các cổ phiếu trên sàn Thượng Hải và Thâm Quyến giảm gần 3% trong sáng nay, trong khi thị trường chứng khoán Hong Kong tiếp tục lao dốc.

Theo VnExpress.net

noi khong so my nhung trung quoc dang lam nguoc lai Mỹ có thể tung "liều thuốc độc" thương mại đối phó với Trung Quốc
noi khong so my nhung trung quoc dang lam nguoc lai Mỹ có thể dồn toàn lực cho cuộc chiến thương mại với Trung Quốc
noi khong so my nhung trung quoc dang lam nguoc lai Ngành sản xuất Trung Quốc 'thấm đòn' chiến tranh thương mại

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00