Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc gặp khó

08:16 | 19/08/2015

1,816 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Việc phá giá đồng Nhân dân tệ (NDT) đang từng ngày tạo áp lực với việc xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

Với ngành thuỷ sản, khó khăn khi có tới hơn 90% doanh nghiệp chọn USD là đồng tiền thanh toán cho các đơn hàng xuất khẩu. Theo ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), đồng NDT và nhiều đồng tiền khác tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục giảm giá so với USD sẽ làm tình hình xuất khẩu thêm khó khăn. Trung Quốc và ASEAN là thị trường chiếm đến 20% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam. Giá cá tra sẽ chịu áp lực giảm vào các thị trường này trong thời gian tới.

Ngoài ra, giá xuất khẩu tôm của Việt Nam sẽ chịu cạnh tranh rất lớn khi Thái Lan và rất có thể là Indonesia và Ấn Độ sẽ tiếp tục phá giá đồng tiền. Khi đó, cùng mặt hàng nhưng giá bán của tôm Việt Nam cao hơn sẽ khó cạnh tranh hơn vì khách hàng sẽ chọn nhà cung cấp có giá rẻ hơn.

Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc gặp khó

Cá tra xuất khẩu gặp nhiều khó khăn

Khó khăn của ngành thủy sản, đặc biệt là mặt hàng cá tra vào thị trường Trung Quốc trở thành mối lo ngại đối với nông dân, doanh nghiệp và hiệp hội. Chủ nhiệm một hợp tác xã cá tra Cần Thơ cho hay, giá cá tra bất ổn từ tháng 6 và tháng 7. Bước sang tháng 8, mặt hàng này phải hứng chịu thiệt hại từ việc đồng NDT phá giá. Hiện, giá thành cá tra cao hơn bán từ 1.000 – 1.500 đồng/kg, nghĩa là nông dân đang lỗ nặng. Dự báo sắp tới, cá tra xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc càng khó khăn hơn.

Về xuất khẩu hạt điều, ông Đặng Hoàng Giang, Phó Chủ tịch Hiệp hội Điều Việt Nam khẳng định: Việc Trung Quốc phá giá đồng NDT ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu vào thị trường này. Bởi lượng hạt điều đang xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng lên đến 20%. Với việc phá giá đồng NDT thì giá xuất khẩu sẽ gia tăng, làm giảm sức cạnh tranh của hàng Việt Nam, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Cụ thể, nếu hợp đồng thanh toán bằng USD thì quy ra NDT doanh nghiệp Trung Quốc phải mất thêm 2% so với trước kia để trả cho doanh nghiệp Việt Nam.

Mặt hàng gạo cũng đang đối mặt với khó khăn tương tự. Việc Trung Quốc phá giá đồng NDT dẫn đến nguy cơ sản lượng xuất khẩu gạo sang nước này giảm đáng kể. Lý do, doanh nghiệp nhập khẩu Trung Quốc đang phải chi thêm một khoản tiền cho một khối lượng gạo nhập khẩu nhất định. Đơn cử, giá gạo thơm đang xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 580 USD/tấn, với tỷ giá hiện nay DN Trung Quốc phải chi thêm khoảng 170 NDT so với trước đây. Để có lợi nhuận hơn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp Trung Quốc đang yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hạ giá thành sản phẩm.

Đối với mặt hàng rau củ quả, chỉ sau vài ngày có biến động về tỷ giá hàng loạt loại trái cây rớt giá trầm trọng. Điển hình, nhãn tại Cần Thơ, đầu tháng 8 giá bán cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc ở mức 15.000 đồng/kg nhưng đến nay giá nhãn rớt trầm trọng, hiện chỉ ở mức 10.000 đồng/kg. Tương tự, thanh long Bình Thuận đang vào mùa thu hoạch nhưng giá chỉ dao động ở mức 5.000 – 6.000 đồng/kg.

Nhằm có thể hạn chế tối đa thiệt hại từ tác động đồng NDT phá giá các doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề đang lên kế hoạch tìm kiếm và chuyển hướng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, việc này cũng gặp không ít khó khăn vì Trung Quốc đang là thị trường lớn cho xuất khẩu nông sản Việt Nam, đây cũng được đánh giá là một thị trường quen thuộc và khá dễ tính để xuất khẩu nông sản.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00