Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc gặp khó

08:16 | 19/08/2015

1,824 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Việc phá giá đồng Nhân dân tệ (NDT) đang từng ngày tạo áp lực với việc xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

Với ngành thuỷ sản, khó khăn khi có tới hơn 90% doanh nghiệp chọn USD là đồng tiền thanh toán cho các đơn hàng xuất khẩu. Theo ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), đồng NDT và nhiều đồng tiền khác tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục giảm giá so với USD sẽ làm tình hình xuất khẩu thêm khó khăn. Trung Quốc và ASEAN là thị trường chiếm đến 20% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam. Giá cá tra sẽ chịu áp lực giảm vào các thị trường này trong thời gian tới.

Ngoài ra, giá xuất khẩu tôm của Việt Nam sẽ chịu cạnh tranh rất lớn khi Thái Lan và rất có thể là Indonesia và Ấn Độ sẽ tiếp tục phá giá đồng tiền. Khi đó, cùng mặt hàng nhưng giá bán của tôm Việt Nam cao hơn sẽ khó cạnh tranh hơn vì khách hàng sẽ chọn nhà cung cấp có giá rẻ hơn.

Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc gặp khó

Cá tra xuất khẩu gặp nhiều khó khăn

Khó khăn của ngành thủy sản, đặc biệt là mặt hàng cá tra vào thị trường Trung Quốc trở thành mối lo ngại đối với nông dân, doanh nghiệp và hiệp hội. Chủ nhiệm một hợp tác xã cá tra Cần Thơ cho hay, giá cá tra bất ổn từ tháng 6 và tháng 7. Bước sang tháng 8, mặt hàng này phải hứng chịu thiệt hại từ việc đồng NDT phá giá. Hiện, giá thành cá tra cao hơn bán từ 1.000 – 1.500 đồng/kg, nghĩa là nông dân đang lỗ nặng. Dự báo sắp tới, cá tra xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc càng khó khăn hơn.

Về xuất khẩu hạt điều, ông Đặng Hoàng Giang, Phó Chủ tịch Hiệp hội Điều Việt Nam khẳng định: Việc Trung Quốc phá giá đồng NDT ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu vào thị trường này. Bởi lượng hạt điều đang xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng lên đến 20%. Với việc phá giá đồng NDT thì giá xuất khẩu sẽ gia tăng, làm giảm sức cạnh tranh của hàng Việt Nam, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Cụ thể, nếu hợp đồng thanh toán bằng USD thì quy ra NDT doanh nghiệp Trung Quốc phải mất thêm 2% so với trước kia để trả cho doanh nghiệp Việt Nam.

Mặt hàng gạo cũng đang đối mặt với khó khăn tương tự. Việc Trung Quốc phá giá đồng NDT dẫn đến nguy cơ sản lượng xuất khẩu gạo sang nước này giảm đáng kể. Lý do, doanh nghiệp nhập khẩu Trung Quốc đang phải chi thêm một khoản tiền cho một khối lượng gạo nhập khẩu nhất định. Đơn cử, giá gạo thơm đang xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 580 USD/tấn, với tỷ giá hiện nay DN Trung Quốc phải chi thêm khoảng 170 NDT so với trước đây. Để có lợi nhuận hơn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp Trung Quốc đang yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hạ giá thành sản phẩm.

Đối với mặt hàng rau củ quả, chỉ sau vài ngày có biến động về tỷ giá hàng loạt loại trái cây rớt giá trầm trọng. Điển hình, nhãn tại Cần Thơ, đầu tháng 8 giá bán cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc ở mức 15.000 đồng/kg nhưng đến nay giá nhãn rớt trầm trọng, hiện chỉ ở mức 10.000 đồng/kg. Tương tự, thanh long Bình Thuận đang vào mùa thu hoạch nhưng giá chỉ dao động ở mức 5.000 – 6.000 đồng/kg.

Nhằm có thể hạn chế tối đa thiệt hại từ tác động đồng NDT phá giá các doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề đang lên kế hoạch tìm kiếm và chuyển hướng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, việc này cũng gặp không ít khó khăn vì Trung Quốc đang là thị trường lớn cho xuất khẩu nông sản Việt Nam, đây cũng được đánh giá là một thị trường quen thuộc và khá dễ tính để xuất khẩu nông sản.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17380
CAD 18590 18867 19484
CHF 32101 32483 33135
CNY 0 3570 3690
EUR 30018 30291 31319
GBP 34787 35180 36114
HKD 0 3197 3398
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15396 15984
SGD 19902 20185 20707
THB 719 783 836
USD (1,2) 25854 0 0
USD (5,10,20) 25894 0 0
USD (50,100) 25922 25956 26296
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,172
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,397 32,498 33,311
JPY 175.46 175.78 183.23
THB 767.09 776.56 830.81
AUD 16,742 16,803 17,277
CAD 18,821 18,882 19,433
SGD 20,051 20,114 20,786
SEK - 2,703 2,796
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,542 2,631
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,365 15,508 15,960
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 30,245 30,269 31,503
TWD 811.25 - 982.13
MYR 5,758.21 - 6,495.27
SAR - 6,846.82 7,210.03
KWD - 83,243 88,620
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 14:00