Tin tức kinh tế ngày 29/5: Ưu tiên thông quan nông lâm thủy sản và sầu riêng

20:44 | 29/05/2025

95 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ưu tiên thông quan nông lâm thủy sản và sầu riêng; Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam; VCCI đề nghị bỏ quy định gây khó doanh nghiệp xuất khẩu gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/5.
Tin tức kinh tế ngày 29/5: Ưu tiên thông quan nông lâm thủy sản và sầu riêng

Giá vàng trong nước giảm mạnh

Mở cửa phiên giao dịch sáng 29/5, giá vàng trong nước giảm mạnh tới 1,5 triệu đồng/lượng, tỷ giá tại các ngân hàng thương mại lại tăng mạnh từ 55 - 60 đồng.

Tại thời điểm 9 giờ, giá vàng miếng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn và Doji cùng niêm yết từ 114,7 - 117,2 triệu đồng/lượng, giảm 1,5 triệu đồng/lượng.

Cùng chiều, giá vàng nhẫn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết từ 112,3 - 115,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1,5 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, giá vàng sáng nay đảo chiều giảm mạnh, giao dịch ở mức 3.263 USD/ounce, giảm 44 USD so với cùng thời điểm phiên trước.

TP HCM: Dư nợ tín dụng 5 tháng đầu năm chạm mốc gần 4,1 triệu tỷ đồng

Ngày 29/5, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh Khu vực 2 cho biết, tính đến cuối tháng 5/2025, dư nợ tín dụng trên địa bàn TPHCM dự ước đạt khoảng 4,085 triệu tỷ đồng, tăng 3,6% so với cuối năm 2024 và tăng 13,2% so với cùng kỳ năm trước.

Theo ông Lệnh, lãi suất thấp là động lực giúp tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng, lãi suất thấp tạo động lực cho doanh nghiệp đầu tư mới, tạo hiệu ứng lan tỏa ra nền kinh tế. Trong 5 tháng đầu năm, mặt bằng lãi suất tiếp tục duy trì ở mức thấp là yếu tố then chốt hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn giảm chi phí vốn vay, từ đó mở rộng sản xuất, kinh doanh.

Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 4 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 3,3 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Trong các nhóm sản phẩm, tôm, cua ghẹ và giáp xác có sự tăng trưởng vượt trội, trong khi cá tra và mực, bạch tuộc dù thấp hơn nhưng cũng tăng hai con số.

Tại các thị trường, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc & Hong Kong đạt 716 triệu USD, tăng 57% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này đưa Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2025 (cùng kỳ năm trước Mỹ là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất).

Ưu tiên thông quan nông lâm thủy sản và sầu riêng

Ngày 28/5, Cục Hải quan vừa có văn bản gửi Chi cục Hải quan các khu vực về việc xuất khẩu nông lâm thủy sản và sầu riêng.

Theo đó, Cục Hải quan yêu cầu Chi cục Hải quan các khu vực chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tạo điều kiện và ưu tiên thực hiện thông quan ngay đối với hàng hóa xuất khẩu là nông lâm thủy sản, đặc biệt là sầu riêng và các hàng hóa dễ hư hỏng, hàng hóa đến thời điểm thu hoạch chính vụ; giải quyết ngay các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa.

Bên cạnh đó, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, thường xuyên cập nhật tình hình, cung cấp kịp thời các thông tin về chính sách nhập khẩu, chính sách thuế quan của các nước tới doanh nghiệp xuất khẩu nông lâm thủy sản qua các cửa khẩu trên địa bàn.

Đặc biệt Cục Hải quan yêu cầu các đơn vị xử lý nghiêm các trường hợp gây phiền hà cho doanh nghiệp.

VCCI đề nghị bỏ quy định gây khó doanh nghiệp xuất khẩu gạo

VCCI vừa kiến nghị Bộ Công Thương bãi bỏ nhiều quy định trong lĩnh vực xuất khẩu gạo do đang làm khó doanh nghiệp, đặc biệt là các đơn vị vừa và nhỏ.

Một trong những nội dung đáng chú ý được Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kiến nghị xóa bỏ là quy định yêu cầu doanh nghiệp phải sở hữu kho chứa thóc, gạo mới được tham gia xuất khẩu. VCCI cho rằng quy định này "không phù hợp với cơ chế thị trường", gây tốn kém chi phí đầu tư ban đầu và hạn chế khả năng linh hoạt trong kinh doanh.

VCCI cũng đề xuất loại bỏ yêu cầu thương nhân mới được cấp phép xuất khẩu gạo phải dự trữ ít nhất 1.250 tấn gạo trong vòng 45 ngày. Theo phân tích, khi doanh nghiệp chưa có hợp đồng cụ thể, việc buộc dự trữ khối lượng lớn như vậy khiến họ rơi vào thế bị động, áp lực tài chính tăng cao, dễ dẫn đến thua lỗ hoặc chùn bước trong hoạt động xuất khẩu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,090
Cập nhật: 21/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.200
TPHCM - SJC 117.400 119.400
Hà Nội - PNJ 113.500 116.200
Hà Nội - SJC 117.400 119.400
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.200
Đà Nẵng - SJC 117.400 119.400
Miền Tây - PNJ 113.500 116.200
Miền Tây - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 21/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 21/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16433 16701 17284
CAD 18550 18827 19444
CHF 31352 31731 32383
CNY 0 3570 3690
EUR 29494 29765 30798
GBP 34446 34837 35788
HKD 0 3199 3401
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15362 15953
SGD 19803 20085 20616
THB 713 776 830
USD (1,2) 25873 0 0
USD (5,10,20) 25913 0 0
USD (50,100) 25941 25975 26282
Cập nhật: 21/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 21/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 21/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 21/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/06/2025 02:45