Bộ Công Thương triển khai loạt giải pháp thúc đẩy tăng trưởng đạt 8,3- 8,5%

07:40 | 10/08/2025

154 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký ban hành Kế hoạch số 5907/BCT-KHTC triển khai Nghị quyết 226/NQ-CP của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương, phấn đấu đưa tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8,3-8,5%.

Theo đó, ngay từ đầu năm 2025, Bộ Công Thương đã chủ động xây dựng kịch bản tăng trưởng ngành theo chỉ đạo của Thủ tướng tại Công điện 140/CĐ-TTg (27/12/2024), đồng thời cụ thể hóa bằng kịch bản tháng/quý tại Văn bản 1729/BCT-KHTC (11/3/2025). Các chỉ tiêu xuất khẩu, cán cân thương mại và tổng mức bán lẻ hàng hóa - dịch vụ tiêu dùng đều được đặt ở mức tăng trưởng hai con số.

Bộ Công Thương triển khai loạt giải pháp thúc đẩy tăng trưởng đạt 8,3- 8,5%
(Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, qua 7 tháng đầu năm, một số chỉ tiêu vẫn chưa đạt kỳ vọng, đòi hỏi các đơn vị phải khẩn trương xây dựng kịch bản và giải pháp cho các tháng còn lại, cụ thể:

Thứ nhất, thúc đẩy các động lực tăng trưởng truyền thống: Về Đầu tư công - Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên yêu cầu Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Cục Công nghiệp, Vụ Kế hoạch - Tài chính… phải giải ngân 100% vốn đầu tư công năm 2025, lập kế hoạch tiến độ chi tiết đến từng dự án, kịp thời tháo gỡ vướng mắc và ưu tiên vốn cho dự án có khả năng hoàn thành sớm.

Trong lĩnh vực Năng lượng: Bộ trưởng chỉ đạo Cục Điện lực, Vụ Dầu khí và Than… chuẩn bị phương án ứng phó thời tiết cực đoan, khai thác tối đa thủy điện mùa mưa, bảo đảm an ninh năng lượng, hoàn tất thủ tục và đưa vào vận hành các dự án điện, truyền tải điện lớn. Đồng thời, sớm điều chỉnh chính sách về mua bán điện trực tiếp (DPPA) và phát triển điện mặt trời mái nhà tự tiêu thụ.

Về Công nghiệp chế tạo: Bộ trưởng yêu cầu đẩy mạnh sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo, nội địa hóa ngành đường sắt, triển khai hiệu quả Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, tháo gỡ khó khăn để sớm đưa vào vận hành các công trình nguồn và lưới điện quan trọng.

Thứ hai, phát triển công nghiệp bền vững: Hoàn thiện khung pháp lý phát triển công nghiệp theo định hướng 4 Nghị quyết “bộ tứ trụ cột” của Bộ Chính trị; Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, khuyến khích đổi mới công nghệ, chuyển đổi số và sản xuất xanh; Thực thi Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sửa đổi), đặt mục tiêu giảm định mức năng lượng trên mỗi đơn vị sản phẩm; Ban hành tiêu chuẩn phát thải carbon trong sản xuất công nghiệp, tiến tới thị trường carbon nội địa, hướng tới cam kết net-zero 2050; Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân tham gia các dự án hạ tầng, năng lượng, giao thông; xem xét triển khai các dự án khai thác, chế biến khoáng sản quy mô lớn để bổ sung nguyên liệu cho luyện kim, vật liệu…

Thứ ba, thúc đẩy tiêu dùng và thị trường nội địa: Tăng trưởng thương mại điện tử trên 25%/năm, mở rộng phân phối hàng hóa qua nền tảng số; Tổ chức các chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, xây dựng hệ thống phân phối “Tinh hoa hàng Việt Nam” và “Tự hào hàng Việt Nam”; Đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng và vi phạm sở hữu trí tuệ.

Thứ tư, Tăng cường xuất khẩu và hội nhập quốc tế: Tiếp tục đàm phán thương mại với Hoa Kỳ để hướng tới hiệp định toàn diện, cân bằng, bền vững; nhanh chóng triển khai các cam kết đã ký; Mở rộng hợp tác với các thị trường mới, khai thác tối đa cơ hội từ các FTA hiện có và xúc tiến FTA mới với Trung Đông, Ấn Độ, Châu Phi, Mỹ Latinh; nâng cấp Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN; Tích cực ký các thỏa thuận thương mại gạo với Brazil, Philippines, Malaysia, Indonesia…

Thứ năm, khai thác các động lực tăng trưởng mới: Triển khai đồng bộ các Nghị quyết 57, 59, 66 và 68-NQ/TW về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Khai thác tối đa lợi thế hội nhập quốc tế sâu rộng: Tăng cường phối hợp liên ngành, bảo đảm hoạt động thông suốt của chính quyền địa phương, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Đồng thời, Bộ trưởng cũng chỉ đạo các đơn vị chức năng trong Bộ nếu giải pháp bảo đảm chính quyền địa phương 2 cấp hoạt động thông suốt, hiệu quả, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 03:00