Tin tức kinh tế ngày 29/8: Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử bứt phá

21:40 | 29/08/2025

32 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử bứt phá; Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Hoa Kỳ; Đồng USD suy yếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/8.
Tin tức kinh tế ngày 29/8: Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử bứt phá

Giá vàng đồng loạt vọt tăng

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục đà tăng. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng, giá vàng giao ngay ở mức 3,410.17 USD/ounce - tăng 13.65 USD/ounce, tương ứng với 0.4%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC sáng nay tiếp tục đà tăng, vọt lên sát ngưỡng 129 triệu đồng/lượng bán ra. Hiện, giá vàng miếng đang niêm yết ở mức 127,4 - 128,9 triệu đồng/lượng - tiếp tục tăng 700.000/lượng chiều mua vào và bán ra so với sáng qua.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 120,8 triệu đồng/lượng mua vào và 123,8 triệu đồng/lượng bán ra - tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với sáng qua.

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Hoa Kỳ

Theo thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, nhập khẩu hạt tiêu vào Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 44,4 nghìn tấn, trị giá 335,4 triệu USD, giảm 0,4% về lượng, nhưng tăng 55,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Tính riêng tháng 6/2025, nhập khẩu hạt tiêu của Hoa Kỳ đạt 9,18 nghìn tấn, trị giá 67,77 triệu USD, tăng 12,6% về lượng và tăng 70,8% về trị giá so với tháng 6/2024.

Giá bình quân nhập khẩu hạt tiêu vào Hoa Kỳ giảm tháng thứ 2 liên tiếp, đạt 7.380 USD/tấn vào tháng 6/2025, giảm 1,6% so với tháng 5/2025, nhưng tăng 51,7% so với tháng 6/2024. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, giá bình quân nhập khẩu hạt tiêu vào Hoa Kỳ đạt 7.380 USD/tấn, tăng 56,1% so với cùng kỳ năm 2024. Mặc dù giá bình quân nhập khẩu hạt tiêu vào Hoa Kỳ có xu hướng giảm trong 2 tháng gần đây, nhưng so với cùng tháng năm 2024 giá hạt tiêu vẫn tăng mạnh.

Hoa Kỳ nhập khẩu hạt tiêu từ 50 thị trường trong 6 tháng năm 2025. Trong đó, Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất, chiếm 67,6% tổng lượng và 69,02% tổng trị giá nhập khẩu của Hoa Kỳ, giảm so với mức 76,46% về lượng và 74,8% về trị giá của 6 tháng đầu năm 2024.

Tăng cường truy xuất nguồn gốc, nâng chất nông sản xuất khẩu

Ngày 29/8, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Công điện số 150/CĐ-TTg yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và hiệp hội tăng cường truy xuất nguồn gốc, kiểm soát an toàn thực phẩm, đảm bảo uy tín và chất lượng nông, lâm, thủy sản Việt Nam xuất khẩu, đặc biệt trong bối cảnh một số lô hàng gần đây bị Liên minh châu Âu (EU) cảnh báo.

Công điện nhấn mạnh, nông nghiệp Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng, với giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 33,5 tỷ USD, 11 mặt hàng có kim ngạch trên 1 tỷ USD. Tuy nhiên, vấn đề an toàn thực phẩm, dư lượng hóa chất, vi phạm quy định kỹ thuật đang là rào cản lớn trong tiếp cận các thị trường khó tính như EU.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Môi trường khẩn trương triển khai hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi đến chế biến, đặc biệt chú trọng truy xuất nguồn gốc và giám sát sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, phụ gia. Toàn bộ chuỗi sản xuất phải tuân thủ tiêu chuẩn thị trường nhập khẩu, hoàn thành trong năm 2025.

Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử bứt phá

Theo thống kê của Cục Hải quan, tính đến ngày 15/8/2025, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 282,61 tỷ USD, tăng trên 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tiếp tục là nhóm hàng có đóng góp nhiều nhất.

Nhóm hàng này đạt kim ngạch 61,32 tỷ USD, tăng tới 42,6% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm hơn 18,3 tỷ USD), chiếm tới khoảng 21,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nhóm hàng này cho thấy Việt Nam đang ngày càng định vị như một trung tâm sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm điện tử có giá trị cao, thu hút đầu tư nước ngoài và tạo ra nhiều việc làm chất lượng.

Đồng USD suy yếu

Rạng sáng 29/8, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 5 đồng, hiện ở mức 25.268 đồng.

Trong khi đó, trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,34%, hiện ở mức 97,90.

Đồng USD suy yếu so với các đồng tiền chủ chốt khi các nhà giao dịch gia tăng đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng tới, sau khi Chủ tịch Fed New York John Williams phát tín hiệu một động thái như vậy là có thể xảy ra.

Trên thị trường trong nước, vào đầu phiên giao dịch ngày 29/8, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD hiện ở mức 25.268 đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 18:00