Xuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạt

13:07 | 01/09/2022

2,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp các lệnh trừng phạt và cam kết ngừng mua dầu thô của Nga, sản lượng dầu thô xuất khẩu của Nga trong tháng 8 vẫn tiếp tục vượt mọi dự báo.

Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã làm dấy lên làn sóng trừng phạt đối với hoạt động xuất khẩu năng lượng của nước này. Nhưng bất chấp các lệnh trừng phạt và cam kết ngừng mua dầu thô của Nga, 6 tháng sau cuộc chiến nổ ra, sản lượng dầu thô xuất khẩu của Nga vẫn tiếp tục vượt mọi dự báo.

Xuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạt - 1
Bất chấp các lệnh trừng phạt, dầu thô Nga xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng cao (Ảnh: FILE).

Theo dữ liệu từ Viện Tài chính Quốc tế (IIF), các lô hàng dầu thô của Nga xuất khẩu trong tháng qua đã đạt mức cao nhất trong tháng 8 từ trước tới nay. Trong đó, các tàu chở dầu thuộc sở hữu của Hy Lạp đóng vai trò giúp dầu Nga vươn ra thị trường quốc tế.

Nhà kinh tế trưởng IIF Robin Brooks cho biết, sức chứa của những con tàu chở dầu rời các cảng của Nga để xuất khẩu ra các thị trường khác đạt gần 160 triệu thùng trong tháng 8, cao hơn so với mức tháng 8 của các năm trước đó.

"Nga xuất khẩu phần lớn dầu thô của nước này thông qua các con tàu chở dầu của nước ngoài. Khối lượng các chuyến hàng trong tháng 8 vừa qua đã vượt qua bất kỳ năm nào trước đó, nhờ các con tàu chở dầu do Hy Lạp sở hữu", ông Brooks nói với Business Insider.

Vài tháng trước, Reuters dẫn số liệu từ Refinitiv Eikon cho biết, Hy Lạp nổi lên như một trung tâm mới của dầu Nga thông qua hoạt động chuyển dầu từ tàu này sang tàu khác (STS) trên biển.

Giao dịch dầu thô và các sản phẩm dầu của Nga hiện vẫn hợp pháp vì các thành viên của Liên minh châu Âu (EU) không thể thống nhất về một lệnh cấm hoàn toàn đối với dầu thô của Nga.

Bất chấp các cuộc thảo luận gay gắt về việc tẩy chay năng lượng của Nga, Nga vẫn đang bán được nhiều dầu và khí đốt nhờ một số nhà giao dịch hàng hóa lớn nhất thế giới.

Theo dữ liệu theo dõi tàu và cảng, các nhà giao dịch lớn như Vitok, Glencore và Gunvor (Thụy Sĩ) cũng như Trafigura của Singapore đều tiếp tục mua nhiều dầu thô và các sản phẩm dầu của Nga, bao gồm dầu diesel.

Vitol đã cam kết ngừng mua dầu thô của Nga vào cuối năm nay, nhưng từ nay đến lúc đó, họ vẫn còn nhiều thời gian để nhập dầu thô của Nga.

Trafigura cũng cho biết từ ngày 15/5, họ đã ngừng mua dầu thô từ tập đoàn năng lượng Rosneft của Nga, nhưng vẫn đang tự do mua dầu thô Nga từ các nhà cung cấp khác.

Glencore cũng cho biết sẽ không tham gia vào bất kỳ giao dịch mới nào với Nga. Trong khi đó, Ấn Độ và Trung Quốc vẫn đang mua nhiều dầu Nga hơn, bù đắp cho các khách hàng khác đang tẩy chay dầu Nga.

Theo OilPrice, phần lớn nguyên liệu thô của Nga đang được giao dịch qua Thụy Sĩ với gần 1.000 công ty hàng hóa tham gia.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 26/8: Dầu thô lấy lại đà tăng, Brent tuột mốc 100 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 26/8: Dầu thô lấy lại đà tăng, Brent tuột mốc 100 USD/thùng
Lách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu ÁLách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu Á
Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu NgaẤn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu Nga
Giá xăng dầu hôm nay 13/8: Lo ngại suy thoái lại khiến dầu thô lao dốcGiá xăng dầu hôm nay 13/8: Lo ngại suy thoái lại khiến dầu thô lao dốc
Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật?Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật?
Moscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu ÂuMoscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu Âu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00