Xuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạt

13:07 | 01/09/2022

2,102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp các lệnh trừng phạt và cam kết ngừng mua dầu thô của Nga, sản lượng dầu thô xuất khẩu của Nga trong tháng 8 vẫn tiếp tục vượt mọi dự báo.

Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã làm dấy lên làn sóng trừng phạt đối với hoạt động xuất khẩu năng lượng của nước này. Nhưng bất chấp các lệnh trừng phạt và cam kết ngừng mua dầu thô của Nga, 6 tháng sau cuộc chiến nổ ra, sản lượng dầu thô xuất khẩu của Nga vẫn tiếp tục vượt mọi dự báo.

Xuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạt - 1
Bất chấp các lệnh trừng phạt, dầu thô Nga xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng cao (Ảnh: FILE).

Theo dữ liệu từ Viện Tài chính Quốc tế (IIF), các lô hàng dầu thô của Nga xuất khẩu trong tháng qua đã đạt mức cao nhất trong tháng 8 từ trước tới nay. Trong đó, các tàu chở dầu thuộc sở hữu của Hy Lạp đóng vai trò giúp dầu Nga vươn ra thị trường quốc tế.

Nhà kinh tế trưởng IIF Robin Brooks cho biết, sức chứa của những con tàu chở dầu rời các cảng của Nga để xuất khẩu ra các thị trường khác đạt gần 160 triệu thùng trong tháng 8, cao hơn so với mức tháng 8 của các năm trước đó.

"Nga xuất khẩu phần lớn dầu thô của nước này thông qua các con tàu chở dầu của nước ngoài. Khối lượng các chuyến hàng trong tháng 8 vừa qua đã vượt qua bất kỳ năm nào trước đó, nhờ các con tàu chở dầu do Hy Lạp sở hữu", ông Brooks nói với Business Insider.

Vài tháng trước, Reuters dẫn số liệu từ Refinitiv Eikon cho biết, Hy Lạp nổi lên như một trung tâm mới của dầu Nga thông qua hoạt động chuyển dầu từ tàu này sang tàu khác (STS) trên biển.

Giao dịch dầu thô và các sản phẩm dầu của Nga hiện vẫn hợp pháp vì các thành viên của Liên minh châu Âu (EU) không thể thống nhất về một lệnh cấm hoàn toàn đối với dầu thô của Nga.

Bất chấp các cuộc thảo luận gay gắt về việc tẩy chay năng lượng của Nga, Nga vẫn đang bán được nhiều dầu và khí đốt nhờ một số nhà giao dịch hàng hóa lớn nhất thế giới.

Theo dữ liệu theo dõi tàu và cảng, các nhà giao dịch lớn như Vitok, Glencore và Gunvor (Thụy Sĩ) cũng như Trafigura của Singapore đều tiếp tục mua nhiều dầu thô và các sản phẩm dầu của Nga, bao gồm dầu diesel.

Vitol đã cam kết ngừng mua dầu thô của Nga vào cuối năm nay, nhưng từ nay đến lúc đó, họ vẫn còn nhiều thời gian để nhập dầu thô của Nga.

Trafigura cũng cho biết từ ngày 15/5, họ đã ngừng mua dầu thô từ tập đoàn năng lượng Rosneft của Nga, nhưng vẫn đang tự do mua dầu thô Nga từ các nhà cung cấp khác.

Glencore cũng cho biết sẽ không tham gia vào bất kỳ giao dịch mới nào với Nga. Trong khi đó, Ấn Độ và Trung Quốc vẫn đang mua nhiều dầu Nga hơn, bù đắp cho các khách hàng khác đang tẩy chay dầu Nga.

Theo OilPrice, phần lớn nguyên liệu thô của Nga đang được giao dịch qua Thụy Sĩ với gần 1.000 công ty hàng hóa tham gia.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 26/8: Dầu thô lấy lại đà tăng, Brent tuột mốc 100 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 26/8: Dầu thô lấy lại đà tăng, Brent tuột mốc 100 USD/thùng
Lách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu ÁLách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu Á
Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu NgaẤn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu Nga
Giá xăng dầu hôm nay 13/8: Lo ngại suy thoái lại khiến dầu thô lao dốcGiá xăng dầu hôm nay 13/8: Lo ngại suy thoái lại khiến dầu thô lao dốc
Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật?Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật?
Moscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu ÂuMoscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16785 17370
CAD 18521 18798 19423
CHF 31997 32379 33049
CNY 0 3570 3690
EUR 29942 30215 31263
GBP 34972 35366 36323
HKD 0 3192 3396
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15514 16114
SGD 19914 20196 20734
THB 715 779 832
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26275
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,360 35,455 36,350
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,284 32,384 33,195
JPY 177.31 177.63 185.15
THB 763.32 772.75 826.74
AUD 16,789 16,849 17,320
CAD 18,753 18,813 19,367
SGD 20,083 20,145 20,813
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,032 4,171
NOK - 2,545 2,634
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,092
KRW 17.78 18.54 20.02
EUR 30,164 30,188 31,419
TWD 810.61 - 980.7
MYR 5,767.42 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,130 88,414
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16697 16797 17368
CAD 18709 18809 19360
CHF 32249 32279 33166
CNY 0 3602.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30241 30341 31116
GBP 35295 35345 36448
HKD 0 3330 0
JPY 176.99 177.99 184.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15631 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20072 20202 20931
THB 0 744.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 08:45