Lách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu Á

20:40 | 25/08/2022

|
Nga đã tiếp cận một số quốc gia châu Á để thảo luận về các hợp đồng dầu dài hạn với mức chiết khấu cao trong bối cảnh Mỹ tiếp tục thúc đẩy kế hoạch nhằm áp trần giá dầu của Nga.
Lách vòng vây của phương Tây, Nga có thể giảm 30% giá dầu cho châu Á - 1
Một số nước phương Tây đã đưa ra ý tưởng áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga (Ảnh minh họa: AFP).

Bloomberg ngày 24/8 dẫn lời một quan chức phương Tây cho biết, Nga đã tiếp cận một số quốc gia châu Á để thảo luận về các hợp đồng mua bán dầu dài hạn với mức chiết khấu lên tới 30%.

Đây có thể là dấu hiệu cho thấy Nga đang cố gắng ngăn chặn các cuộc thảo luận của Nhóm G7 về việc đưa ra một ngoại lệ cho các lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu (EU) đối với dầu của Nga.

Kế hoạch này sẽ cho phép các bên thứ ba dễ dàng mua dầu thô của Nga với mức giá thấp như các quốc gia phương Tây đặt ra.

Nga được cho là đang cố gắng thu hút những người mua mới cho loại dầu mà nước này hiện bán cho châu Âu.

Bộ trưởng Du lịch Indonesia Sandiaga Uno cho biết, Nga đã đề nghị bán dầu cho nước này "với giá thấp hơn 30% so với giá thị trường quốc tế". Ông nói thêm rằng, Tổng thống Joko Widodo đang xem xét lời đề nghị của Nga, "nhưng có sự bất đồng, có những lo ngại rằng chúng tôi sẽ bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm vận của Mỹ".

Do phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng từ Nga, phương Tây đang tìm cách hạn chế nguồn thu của Nga mà không làm ảnh hưởng đến nguồn cung hoặc khiến giá tăng cao. Đó là lý do một số nước đưa ra ý tưởng áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga, nghĩa là áp đặt một mức giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường mà Nga sẽ nhận được.

Bloomberg dẫn nguồn tin thân cận cho biết, dựa trên chi phí sản xuất dầu và giá dầu của Nga trước khi xung đột Ukraine nổ ra, phương Tây đang tính áp trần giá bán dầu Nga quanh 40-60 USD/thùng. Tại Hội nghị thượng đỉnh G7 diễn ra ở Đức cuối tháng trước, lãnh đạo các nước phương Tây đã thống nhất xem xét các phương án áp trần giá, như cấm bảo hiểm và vận chuyển dầu cũng như các sản phẩm từ dầu của Nga, trừ khi giá bán dưới mức trần.

Mỹ và hầu hết các nước EU đã đồng ý ngừng mua dầu từ Nga, tuy nhiên, điều này giúp các khách hàng khác mua được dầu Nga với giá thấp hơn, trong đó có Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil và một số nước châu Phi, Trung Đông. Việc thuyết phục các nước này tham gia kế hoạch áp giá trần dường như khó khả thi, chưa kể nếu kế hoạch không được thực thi thận trọng có thể khiến giá dầu tăng vọt.

Một số quốc gia châu Âu ủng hộ ý tưởng loại bỏ ngoại lệ đối với mức trần cho dầu Nga. Tuy nhiên, một số nước khác cho rằng điều này chỉ hiệu quả nếu phần lớn các nước mua dầu Nga ở châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, đồng ý tham gia lệnh cấm của phương Tây.

Moscow nhiều lần cảnh báo, việc phương Tây áp trừng phạt với ngành năng lượng của Nga không khác nào "tự sát". Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết Nga sẽ ngừng cung cấp dầu cho thị trường thế giới nếu bị áp giá trần. Tổng thống Vladimir Putin nhấn mạnh, giá dầu sẽ tăng vọt nếu phương Tây áp giá trần với dầu mỏ Nga.

Theo Dân trí

Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?
Tin Thị trường: Mỹ có thể phải cắt giảm xuất khẩu khí đốt sang châu ÂuTin Thị trường: Mỹ có thể phải cắt giảm xuất khẩu khí đốt sang châu Âu
Giá xăng dầu hôm nay 25/8: Dầu thô duy trì đà tăng mạnhGiá xăng dầu hôm nay 25/8: Dầu thô duy trì đà tăng mạnh
Ukraine được viện trợ Ukraine được viện trợ "ong bắp cày đen" siêu nhỏ
Tổng thống Ukraine nêu lằn ranh đỏ với Nga nếu muốn đàm phán hòa bìnhTổng thống Ukraine nêu lằn ranh đỏ với Nga nếu muốn đàm phán hòa bình
Tổng thống Putin cảnh báo nguy cơ thảm họa tại nhà máy hạt nhân UkraineTổng thống Putin cảnh báo nguy cơ thảm họa tại nhà máy hạt nhân Ukraine
Một chiến trường khác ở UkraineMột chiến trường khác ở Ukraine

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,550 67,250
AVPL/SJC HCM 66,600 67,200
AVPL/SJC ĐN 66,550 67,250
Nguyên liệu 9999 - HN 54,900 55,250
Nguyên liệu 999 - HN 54,850 55,200
AVPL/SJC Cần Thơ 66,550 67,250
Cập nhật: 25/03/2023 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.550 67.250
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.550 67.250 24/03/2023 09:57:57
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.550 67.250 24/03/2023 09:57:57
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.850 67.350 24/03/2023 15:30:19
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 24/03/2023 09:57:57
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 25/03/2023 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,500 5,600
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,505 5,605
Vàng trang sức 99.99 5,435 5,560
Vàng trang sức 99.9 5,425 5,550
Vàng NL 99.99 5,440
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,650 6,730
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 6,730
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,660 6,730
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,500 5,600
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 5,580
Cập nhật: 25/03/2023 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,650 67,350
SJC 5c 66,650 67,370
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,650 67,380
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,950 55,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,950 56,050
Nữ Trang 99.99% 54,800 55,550
Nữ Trang 99% 53,700 55,000
Nữ Trang 68% 35,928 37,928
Nữ Trang 41.7% 21,317 23,317
Cập nhật: 25/03/2023 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,269.32 15,423.56 15,920.37
CAD 16,660.43 16,828.72 17,370.80
CHF 24,960.70 25,212.83 26,024.98
CNY 3,352.78 3,386.64 3,496.26
DKK - 3,338.25 3,466.52
EUR 24,686.09 24,935.45 26,068.31
GBP 28,041.86 28,325.11 29,237.51
HKD 2,918.91 2,948.40 3,043.37
INR - 284.71 296.13
JPY 175.83 177.60 186.14
KRW 15.70 17.44 19.13
KWD - 76,611.48 79,684.38
MYR - 5,260.67 5,376.09
NOK - 2,202.82 2,296.64
RUB - 293.01 324.41
SAR - 6,241.01 6,491.34
SEK - 2,217.80 2,312.25
SGD 17,217.58 17,391.49 17,951.70
THB 609.01 676.68 702.68
USD 23,310.00 23,340.00 23,680.00
Cập nhật: 25/03/2023 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,301 15,321 16,021
CAD 16,796 16,806 17,506
CHF 25,073 25,093 26,043
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,306 3,476
EUR #24,446 24,456 25,746
GBP 28,178 28,188 29,358
HKD 2,867 2,877 3,072
JPY 175.74 175.89 185.44
KRW 15.95 16.15 19.95
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,162 2,282
NZD 14,326 14,336 14,916
SEK - 2,181 2,316
SGD 17,098 17,108 17,908
THB 634.97 674.97 702.97
USD #23,305 23,315 23,735
Cập nhật: 25/03/2023 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,355 23,355 23,655
USD(1-2-5) 23,135 - -
USD(10-20) 23,308 - -
GBP 28,233 28,403 29,481
HKD 2,931 2,952 3,038
CHF 25,077 25,228 26,033
JPY 176.14 177.2 185.56
THB 651.78 658.36 718.85
AUD 15,381 15,474 15,954
CAD 16,776 16,877 17,403
SGD 17,337 17,441 17,948
SEK - 2,237 2,313
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,361 3,474
NOK - 2,224 2,300
CNY - 3,376 3,489
RUB - 279 358
NZD 14,395 14,482 14,840
KRW 16.27 - 19.06
EUR 24,981 25,049 26,184
TWD 699.8 - 795.79
MYR 4,966.28 - 5,456.09
Cập nhật: 25/03/2023 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,300.00 23,330.00 23,660.00
EUR 25,035.00 25,056.00 26,041.00
GBP 28,325.00 28,496.00 29,147.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,035.00
CHF 25,189.00 25,290.00 25,946.00
JPY 177.23 177.94 184.41
AUD 15,380.00 15,442.00 15,914.00
SGD 17,419.00 17,489.00 17,890.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 16,852.00 16,920.00 17,303.00
NZD 0.00 14,411.00 14,893.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 25/03/2023 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CAD 16.926 17.285
JPY 179,69 184,25
AUD 15.482 15.838
USD 23.377 23.653
GBP 28.581 28.947
EUR 25.100 25.509
CHF 25.454 25.813
Cập nhật: 25/03/2023 01:45