Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật?

11:23 | 10/08/2022

1,929 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vài ngày tới sẽ có thể biết việc dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu có phải là sự leo thang cuộc chiến năng lượng của Nga hay là do vấn đề kỹ thuật trong thanh toán.

Thêm một dấu hiệu nữa cho thấy nguồn cung dầu của châu Âu đang rất mong manh khi dòng dầu từ Nga tới Trung Âu đã bị tạm dừng do tranh chấp thanh toán qua đường ống với Ukraine. Điều này dấy lên lo ngại rằng "cuộc chiến năng lượng" giữa Moscow và châu Âu đang leo thang.

Xác nhận với New York Times hôm qua (9/8), các nhà chức trách ở Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc cho biết việc vận chuyển dầu từ Nga qua đường ống chủ chốt đã bị ngừng từ ngày 4/8.

Dầu Nga ngừng chảy tới Trung Âu: Cuộc chiến năng lượng hay vấn đề kỹ thuật? - 1
Transneft cho biết UkrTransNafta đã ngừng dòng dầu đến Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc từ 4/8 (Ảnh: Getty).

Trước đó, 3 quốc gia này, vốn phụ thuộc nhiều vào nguồn cung dầu của Nga, đã được châu Âu miễn trừ khỏi lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga vào cuối năm nay.

Tuy nhiên, tranh chấp đã diễn ra ở điểm phía nam của một đường ống có tên Druzhba, tiếng Nga có nghĩa là tình hữu nghị. Đường ống dẫn dầu này dài khoảng 2.500 dặm (4.032km), vận chuyển dầu Urals tới Trung Âu.

Transneft, tập đoàn dầu mỏ thuộc sở hữu nhà nước Nga điều hành phần đường ống phía Nga, đã trả phí vận chuyển cho đối tác Ukraine là UkrTransNafta để dầu chảy qua đường ống chạy qua lãnh thổ Ukraine. Tuy nhiên, hôm 9/8, Transneft cho biết khoản thanh toán tháng 7 của họ đã bị trả lại với lý do liên quan đến các lệnh trừng phạt của châu Âu. Transneft cho biết UkrTransNafta sau đó đã ngừng dòng dầu đến Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc.

Đức và Ba Lan, ở đầu phía Bắc đường ống nên không bị ảnh hưởng, Transneft cho biết.

UkrTransNafta vẫn chưa có bình luận về vấn đề này.

Trong khi đó, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thương mại Cộng hòa Séc Jozef Sikela cho biết trong một tuyên bố trên twitter rằng nước ông không còn nhận dầu từ Nga và đang liên hệ với tất cả các bên liên quan để tìm giải pháp cho vấn đề này.

"Vài ngày tới sẽ cho thấy liệu đây có phải là một sự leo thang khác trong cuộc chiến năng lượng của Nga hay là do vấn đề kỹ thuật trong thanh toán", ông nói.

Cả Transpetrol, nhà điều hành đường ống ở Slovakia và MOL, nhà điều hành đường ống ở Hungary, cũng xác nhận dầu thô đã không tới nước họ vì vấn đề thanh toán giữa Nga và Ukraine.

Cả ba nước này đều cho biết họ vẫn có lượng dầu dự trữ đủ trang trải cho sự thiếu hụt này trong những tuần tới. Tuy nhiên, nếu gián đoạn kéo dài có thể gây rắc rối cho các nhà máy lọc dầu kết nối với nguồn cung này.

Hãng nghiên cứu IHS Markit cho rằng, một đường ống thay thế qua Biển Adriatic có thể được sử dụng để cung cấp dầu cho cả 3 nước này. Tuy nhiên, hãng này cũng cảnh báo khả năng Hungary và Slovakia sẽ không bù đắp được nguồn thiếu hụt nếu cắt hoàn toàn nguồn cung dầu Nga.

Tính đến tháng 1, Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc nhận được khoảng 250.000 thùng dầu Nga mỗi ngày thông qua đường ống.

Giá dầu Brent đã tăng sau tin tức dòng dầu Nga tới Trung Âu bị ngắt nhưng ngay sau đó lại giảm trở lại về mức hơn 96 USD/thùng.

Kể từ khi cuộc chiến nổ ra ở Ukraine, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã cho thấy ông sẵn sàng sử dụng quyền kiểm soát năng lượng như một đòn bẩy đối với châu Âu. Trước đó, Nga đã cắt nguồn cung khí đốt tự nhiên cho một số nước châu Âu như Bulgaria, Ba Lan và Phần Lan. Hồi tháng 6, vào ngày các nhà lãnh đạo Pháp, Đức, Italy tới thăm Kiev, thủ đô của Ukraine, các nước này cũng ghi nhận sự sụt giảm về nguồn cung khí đốt Nga. Tương tự, Áo và Cộng hòa Séc cũng bị thiếu hụt.

Dòng chảy khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 tới Đức, nước tiêu thụ khí đốt Nga lớn ở châu Âu, đã giảm 60% trong tháng 6 và sau đó giảm tới 80% trong tháng 7. Moscow cho rằng sự gián đoạn này là do vấn đề bảo trì đường ống.

Theo Dân trí

Ukraine lên tiếng về nghi vấn tấn công căn cứ Nga ở CrimeaUkraine lên tiếng về nghi vấn tấn công căn cứ Nga ở Crimea
Moscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu ÂuMoscow nói Ukraine ngắt đường ống trung chuyển dầu Nga tới châu Âu
Chiến thuật càn quét hỏa lực giúp Nga xuyên thủng Chiến thuật càn quét hỏa lực giúp Nga xuyên thủng "thành trì" của Ukraine
Tổng thống Ukraine nêu khả năng chấm dứt đàm phán với NgaTổng thống Ukraine nêu khả năng chấm dứt đàm phán với Nga
IAEA cảnh báo thảm họa hạt nhân ở UkraineIAEA cảnh báo thảm họa hạt nhân ở Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲100K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲100K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,480 ▲100K
NL 99.99 10,600 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Cập nhật: 21/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17036
CAD 18159 18435 19055
CHF 30834 31211 31850
CNY 0 3358 3600
EUR 28797 29065 30096
GBP 34011 34400 35341
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19579 19860 20386
THB 707 770 823
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 26150
AUD 16369 16469 17037
CAD 18344 18444 18998
CHF 31071 31101 31990
CNY 0 3568.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29079 29179 29952
GBP 34313 34363 35484
HKD 0 3270 0
JPY 176.8 177.8 184.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20597
THB 0 736 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 21/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 17:00