Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu Nga

13:00 | 25/08/2022

1,358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các báo cáo mới đây cho thấy, trong quý II, Ấn Độ đã cắt giảm nhập khẩu dầu thô từ Mỹ với một triệu tấn trong khi tăng mạnh nhập khẩu dầu giảm giá của Nga.
Ấn Độ giảm mạnh nhập khẩu dầu Mỹ, tăng mua dầu Nga

Sự kết hợp năng lượng của Ấn Độ hiện đã khác hẳn so với một năm trước. Năm ngoái, dầu của Nga trong rổ dầu thô của Ấn Độ chỉ chiếm 2,2%, trong khi của Mỹ là 9,2%. Nga hiện đã chiếm gần 12,9% nhập khẩu dầu thô của Ấn Độ, trong khi thị phần của Mỹ giảm xuống chỉ còn 5,4%.

Trước đây, Ấn Độ chưa bao giờ là khách hàng mua dầu thô lớn của Nga dù phải nhập khẩu 80% nhu cầu. Trong một năm điển hình, Ấn Độ chỉ nhập khẩu 2-5% lượng dầu thô của mình từ Nga, gần bằng tỷ lệ của Mỹ trước khi tuyên bố cấm 100% đối với các mặt hàng năng lượng của Nga.

Thật vậy, Ấn Độ chỉ nhập khẩu 12 triệu thùng dầu thô của Nga vào năm 2021, trong khi phần lớn dầu của nước này có nguồn gốc từ Iraq, Ả Rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Nigeria.

Tuy nhiên, kể từ tháng 5 năm nay, các báo cáo đã ghi nhận về một "sự gia tăng đáng kể" trong các chuyến giao hàng dầu của Nga đến Ấn Độ.

Theo báo cáo của Bloomberg, Ấn Độ đã chi 5,1 tỷ USD cho dầu, khí đốt và than đá của Nga trong ba tháng đầu tiên, tính từ thời điểm xảy ra cuộc xung đột Nga - Ukraine - gấp hơn 5 lần giá trị của một năm trước. Mặc dù vậy, Trung Quốc vẫn là người mua hàng hóa năng lượng lớn nhất của Nga, khi chi 18,9 tỷ USD trong ba tháng tính đến cuối tháng 5, gần gấp đôi số tiền của một năm trước đó.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), dầu thô Urals từ Nga đã được giảm giá kỷ lục. Ellen Wald, chủ tịch của Transversal Consulting đã nói với CNBC rằng, một số công ty kinh doanh hàng hóa như Glencore và Vitol đã giảm giá lần lượt là 30 USD và 25 USD mỗi thùng cho hỗn hợp dầu Urals.

Trả lời câu hỏi về mối quan hệ giữa Ấn Độ và Nga, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Mỹ Ned Price đã thừa nhận rằng Ấn Độ có mối quan hệ lịch sử với Nga và sẽ rất khó để thay đổi điều đó.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
TPHCM - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Hà Nội - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▼200K 73.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▼150K 55.580 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▼120K 43.380 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▼90K 30.890 ▼90K
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,265 ▼40K 7,480 ▼20K
Trang sức 99.9 7,255 ▼40K 7,470 ▼20K
NL 99.99 7,260 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,240 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,569 17,019
CAD 18,355 18,455 19,005
CHF 27,490 27,595 28,395
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,816 26,851 28,111
GBP 31,498 31,548 32,508
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.62 162.62 170.57
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,926 14,976 15,493
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 637.39 681.73 705.39
USD #25,210 25,210 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25453
AUD 16521 16571 17076
CAD 18405 18455 18906
CHF 27696 27746 28299
CNY 0 3475 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27033 27083 27786
GBP 31639 31689 32342
HKD 0 3200 0
JPY 163.95 164.45 168.96
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14971 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18578 18628 19185
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 08:45