Xe mới ồ ạt ra mắt, cấp tập về nước, dân buôn xe cũ đối phó ra sao?

07:32 | 08/09/2018

261 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường xe hơi Việt gần đây có thêm nhiều lựa chọn mới khi hàng loạt mẫu mã mới được ra mắt và cấp tập nhập về. Điều này khiến cho cuộc cạnh tranh về giá đang ngày càng khốc liệt. Trong đó, thị trường xe hơi cũ bị ảnh hưởng mạnh nhất.

Theo đại diện nhiều showroom xe cũ, thị trường có đa dạng xe mới, ắt hẳn thị phần dành cho xe cũ sẽ giảm đi, nhất là khi giá xe đang bám sát nhau. Trên thị trường, hiện có nhiều mẫu xe mới hạng phổ thông đang được bán ra với giá tương đương nhiều dòng xe đã qua sử dụng chỉ 1 - 3 năm.

xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao

So sánh với 8 tháng đầu năm 2017, năm nay lượng xe mới về Việt Nam nhiều hơn. Tuy nhiên, phần lớn là xe đa dụng và sedan, khá ít xe hatchback, chủ yếu ở phân khúc giá từ 600 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng.

Đến thời điểm hiện nay đã có khoảng 4 dòng xe mới về Việt Nam như: Jazz của Honda, Kona của Hyundai và Xpander của Mitsubishi.

Dự kiến từ tháng 9 đến cuối năm 2018, 4 dòng xe mới có thể sẽ gia nhập thị trường Việt Nam như Honda HRV, Toyota Rush hay Wigo.

Đầu năm 2019, thị trường xe Việt còn có sự gia nhập của hãng xe nội VinFast và một số loại xe từ Trung Quốc về Việt Nam do cơ chế thuế quan ACFTA (ASEAN - China FTA) sẽ giảm thuế xe nhập từ Trung Quốc vào thị trường các nước ASEAN.

Thực tế, để đối phó với cơn lốc xe mới hiện nay, khá nhiều showroom xe cũ đã chuyển mình nhanh chóng. Họ không còn tiếp nhận những dòng xe sang, xe quá cũ mà chỉ mua lại những chiếc xe cũ có tuổi đời trong vòng 5 năm và chỉ chọn xe phổ thông, có doanh số bán tăng nhanh.

Không chỉ đợi đến khi xe mới ồ ạt về Việt Nam mà đại lý xe mới hạn chế bán xe sang qua sử dụng mà cách đây từ 1 - 2 năm trước, các dòng xe sang qua sử dụng như BMW, Mercedes hay Lexus đã ít đại lý mua lại.

Nhiều người cho biết, mua các dòng xe này chịu mất giá nhanh, khó đẩy xe, khách có tiền mua xe đẹp sẽ không chịu mua xe cũ loại này và người có nhu cầu mua xe cũ sẽ chọn những chiếc xe phổ thông, giá bình dân hơn, thay vì ngó nghiêng xe sang, qua sử dụng.

Trong khi đó, các mẫu xe cũ hiện đắt khách nhất vẫn là hatchback, sedan và đa dụng phổ thông. Đơn cử như Hyundai i10, SantaFe; Kia Morning; Toyota Vios, Altis, Innova, Fortuner. Các mẫu xe của Honda như City, Civic hay CRV cũng đều đắt khách. Mẫu xe Mazda 2, Mazda 3 cũng nằm trong phân khúc giá từ 400 đến 600 triệu đồng/chiếc.

Các dòng xe Kia như Cerato, K3 hay Ford Eco Sport, Everest đời cũ cũng luôn nằm trong nhóm xe được ưa chuộng trên thị trường thay vì những dòng xe sang của Đức, Anh hay Mỹ khác.

Theo nhiều đại lý bán xe hơi đã qua sử dụng, dù xe mới về Việt Nam nhiều và có ảnh hưởng song phân khúc xe cũ sẽ có đường đi tốt và thị trường sẽ tự điều tiết. Thay vì bán các dòng xe "cổ lai hy", đại lý nhận những xe còn khá mới, những xe chủ thay vì sở thích, hay lên đời luôn được giá cao và bán "sướng tay".

"Thị trường càng đa dạng, chúng tôi càng sống khoẻ. Cạnh tranh giá theo thị trường, có cầu ắt có cung và chừng nào phí và thuế bổ đầu chiếc xe mới còn cao, chừng ấy xe cũ hạng phổ thông vẫn có lợi thế hơn so với xe mới cùng phân khúc, đời cũ hơn 2- 5 năm", ông Thành, chủ kinh doanh xe cũ tại Mỹ Đình, Hà Nội cho biết.

Theo Dân trí

xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao Ô tô mới ồ ạt ra mắt cuối năm: Dân nhiều lựa chọn nhưng kém vui vì giá "chát"
xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao Điểm danh các mẫu xe mới có mặt tại Việt Nam trong tháng 9
xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao Thêm nhiều mẫu xe về Việt Nam, cuộc cạnh tranh thêm quyết liệt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:00