Xe mới ồ ạt ra mắt, cấp tập về nước, dân buôn xe cũ đối phó ra sao?

07:32 | 08/09/2018

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường xe hơi Việt gần đây có thêm nhiều lựa chọn mới khi hàng loạt mẫu mã mới được ra mắt và cấp tập nhập về. Điều này khiến cho cuộc cạnh tranh về giá đang ngày càng khốc liệt. Trong đó, thị trường xe hơi cũ bị ảnh hưởng mạnh nhất.

Theo đại diện nhiều showroom xe cũ, thị trường có đa dạng xe mới, ắt hẳn thị phần dành cho xe cũ sẽ giảm đi, nhất là khi giá xe đang bám sát nhau. Trên thị trường, hiện có nhiều mẫu xe mới hạng phổ thông đang được bán ra với giá tương đương nhiều dòng xe đã qua sử dụng chỉ 1 - 3 năm.

xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao

So sánh với 8 tháng đầu năm 2017, năm nay lượng xe mới về Việt Nam nhiều hơn. Tuy nhiên, phần lớn là xe đa dụng và sedan, khá ít xe hatchback, chủ yếu ở phân khúc giá từ 600 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng.

Đến thời điểm hiện nay đã có khoảng 4 dòng xe mới về Việt Nam như: Jazz của Honda, Kona của Hyundai và Xpander của Mitsubishi.

Dự kiến từ tháng 9 đến cuối năm 2018, 4 dòng xe mới có thể sẽ gia nhập thị trường Việt Nam như Honda HRV, Toyota Rush hay Wigo.

Đầu năm 2019, thị trường xe Việt còn có sự gia nhập của hãng xe nội VinFast và một số loại xe từ Trung Quốc về Việt Nam do cơ chế thuế quan ACFTA (ASEAN - China FTA) sẽ giảm thuế xe nhập từ Trung Quốc vào thị trường các nước ASEAN.

Thực tế, để đối phó với cơn lốc xe mới hiện nay, khá nhiều showroom xe cũ đã chuyển mình nhanh chóng. Họ không còn tiếp nhận những dòng xe sang, xe quá cũ mà chỉ mua lại những chiếc xe cũ có tuổi đời trong vòng 5 năm và chỉ chọn xe phổ thông, có doanh số bán tăng nhanh.

Không chỉ đợi đến khi xe mới ồ ạt về Việt Nam mà đại lý xe mới hạn chế bán xe sang qua sử dụng mà cách đây từ 1 - 2 năm trước, các dòng xe sang qua sử dụng như BMW, Mercedes hay Lexus đã ít đại lý mua lại.

Nhiều người cho biết, mua các dòng xe này chịu mất giá nhanh, khó đẩy xe, khách có tiền mua xe đẹp sẽ không chịu mua xe cũ loại này và người có nhu cầu mua xe cũ sẽ chọn những chiếc xe phổ thông, giá bình dân hơn, thay vì ngó nghiêng xe sang, qua sử dụng.

Trong khi đó, các mẫu xe cũ hiện đắt khách nhất vẫn là hatchback, sedan và đa dụng phổ thông. Đơn cử như Hyundai i10, SantaFe; Kia Morning; Toyota Vios, Altis, Innova, Fortuner. Các mẫu xe của Honda như City, Civic hay CRV cũng đều đắt khách. Mẫu xe Mazda 2, Mazda 3 cũng nằm trong phân khúc giá từ 400 đến 600 triệu đồng/chiếc.

Các dòng xe Kia như Cerato, K3 hay Ford Eco Sport, Everest đời cũ cũng luôn nằm trong nhóm xe được ưa chuộng trên thị trường thay vì những dòng xe sang của Đức, Anh hay Mỹ khác.

Theo nhiều đại lý bán xe hơi đã qua sử dụng, dù xe mới về Việt Nam nhiều và có ảnh hưởng song phân khúc xe cũ sẽ có đường đi tốt và thị trường sẽ tự điều tiết. Thay vì bán các dòng xe "cổ lai hy", đại lý nhận những xe còn khá mới, những xe chủ thay vì sở thích, hay lên đời luôn được giá cao và bán "sướng tay".

"Thị trường càng đa dạng, chúng tôi càng sống khoẻ. Cạnh tranh giá theo thị trường, có cầu ắt có cung và chừng nào phí và thuế bổ đầu chiếc xe mới còn cao, chừng ấy xe cũ hạng phổ thông vẫn có lợi thế hơn so với xe mới cùng phân khúc, đời cũ hơn 2- 5 năm", ông Thành, chủ kinh doanh xe cũ tại Mỹ Đình, Hà Nội cho biết.

Theo Dân trí

xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao Ô tô mới ồ ạt ra mắt cuối năm: Dân nhiều lựa chọn nhưng kém vui vì giá "chát"
xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao Điểm danh các mẫu xe mới có mặt tại Việt Nam trong tháng 9
xe moi o at ra mat cap tap ve nuoc dan buon xe cu doi pho ra sao Thêm nhiều mẫu xe về Việt Nam, cuộc cạnh tranh thêm quyết liệt

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00