Ô tô mới ồ ạt ra mắt cuối năm: Dân nhiều lựa chọn nhưng kém vui vì giá "chát"

08:25 | 07/09/2018

509 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời điểm giữa tháng 8 và đầu tháng 9/2018, thị trường xe hơi Việt Nam có nhiều thông tin tích cực, trong đó đáng chú ý là sự bổ sung thêm nhiều mẫu xe, chủng loại xe và sự coi trọng về chất lượng xe đến từ các ông lớn làng xe Việt. Tuy nhiên, dường như giá xe vẫn neo cao, thậm chí cố thủ như thách thức người dùng.

Tín hiệu vui dồn dập nhưng.... chớ mừng

Trong tháng 8, dường như để "đốt nóng" tháng cô hồn lạnh lẽo đúng nghĩa của thị trường xe, hàng loạt hãng ô tô trong nước và hãng xe nhập khẩu đã liên tục tung tin, khuấy động thị trường.

Đầu tiên là Toyota với chiêu bài "tân trang" nội thất dòng xe sedan ăn khách Vios như 7 túi khí, trang bị thêm 4 phanh đĩa, hệ thống ABS, EBD, BA và đặc biệt là hệ thống cân bằng điện tử VSC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hệ thống kiểm soát lực kéo và hệ thống chống trộm.

o to moi o at ra mat cuoi nam dan nhieu lua chon nhung kem vui vi gia chat
Những mẫu xe mới nhập về Việt Nam được dự đoán sẽ không giảm giá, trái với kỳ vọng của người tiêu dùng Việt.

Tuy nhiên, giá dòng xe này sau khi "mông má" không được giảm mà vẫn giữ nguyên bởi đây là một trong những dòng xe đắt khách nhất trên thị trường hiện nay.

Sau sự kiện này, liên tiếp hai dòng xe mới ra mắt tại Việt Nam: Xpander của Mitsubishi và Kona của Hyundai gia nhập làng xe Việt.

Hyundai Thành Công ra mắt chiếc Kona ngay trong tháng, đánh thẳng vào quan niệm ngưng mua bán xe trong tháng cô hồn của người Việt.

Thực chất, họ đã khá thành công khi tần số các xe mới ra mắt trong tháng này không có nhiều và thị trường chỉ "nhấn nhá" nhắc nhiều đến chiếc xe này. Chiêu câu khách dù chưa rõ kết quả, nhưng cũng khá thành công về mặt thông tin trên thị trường.

Đến tháng 9, thông tin các dòng xe mới có thể cập cảng Việt Nam như Honda HRV, Toyota Rush, Avanza, Wigo... cũng khiến thị trường xe thêm nhiều tín hiệu vui, song hầu hết đều chưa có thông tin người mua quan tâm là giảm giá.

Vui mừng vì xe mới, nhưng giá xe vẫn "chát"

Hầu hết các loại hàng hóa thời điểm cuối năm sẽ bung ra làm tăng doanh số bán ra, ô tô lại càng là sản phẩm có sức mua tăng mạnh vì nhu cầu cao, đời sống người dân đã thay đổi.

Tuy nhiên, nếu nhìn vào mức giá xe hiện nay rõ ràng xu hướng giảm giá là không có. Chỉ một vài dòng xe giảm giá do doanh số tụt giảm, còn lại hầu hết các mẫu xe mới, cũ đều giữ giá so với cùng kỳ năm trước và so với các tháng trước đây.

Tính đến nay, sau 9 tháng dòng xe nhập vào Việt Nam từ Indonesia và Thái Lan được hưởng thuế xuất 0%, nhưng nhiều mẫu đã không giảm giá như kỳ vọng. Honda CRV chỉ giảm 200 triệu đồng/chiếc từ năm 2017 sang năm 2018; chiếc Toyota Fortuner cũng chưa được công bố kế hoạch giảm giá khi được nhập trở lại trong tháng 7/2018.

Các loạt xe được kỳ vọng là tân binh của thị trường xe Việt là Wigo, Rush của Toyota; HRV của Honda về Việt Nam đều có xu hướng tăng giá, áp đặt mức giá cao theo mặt bằng chung của dòng xe đó trong nước

Cụ thể, xe Rush của Toyota được bán ở Indonesia với giá hơn 410 triệu đồng (261 triệu Rupiah) nhưng về Việt Nam được rao bán gần 700 triệu đồng, tương ứng với giá các dòng xe Tucson.

Ở chiều ngược lại, thị trường xe hơi trong nước hiện không có nhiều thông tin xe giảm giá xe lớn. Các hãng xe trong nước cũng chưa thực hiện các cuộc khuyến mãi, giảm giá chuẩn bị cuối cao điểm mua sắm xe cuối năm.

Theo một chuyên gia về xe hơi: "Mặt bằng giá xe cuối năm thường không giảm, chỉ giảm ở các xe không có doanh số hoặc hết mẫu bán ở Việt Nam. Một số mẫu xe như Mazda 2 bản hatchback, Ertiga của Suzuki, Orlando của Chevrolet không còn nằm trong danh mục bán xe trong tháng của hãng. Điều này cho thấy, doanh số của một số thương hiệu, mẫu xe vẫn còn khá khó khăn ở Việt Nam".

Thực tế, cuối năm khi thị trường xe bùng nổ, các mẫu xe cũ sẽ được bán thanh lý, giảm giá nhưng năm nay thị trường xe Việt không còn mẫu xe cũ đời 2017. Bên cạnh đó, các mẫu xe mới vào thị trường sẽ không thể giảm giá bởi các hãng đều tính toán mặt bằng giá chung và có thể khai thác mức lợi nhuận tối đa từ một thị trường xe Việt vốn luôn ở trạng thái chấp nhận, áp đặt giá thay vì cạnh tranh.

Theo Dân trí

o to moi o at ra mat cuoi nam dan nhieu lua chon nhung kem vui vi gia chat

Thêm nhiều mẫu xe về Việt Nam, cuộc cạnh tranh thêm quyết liệt

Thị trường ôtô tiếp tục đón nhận nhiều mẫu xe mới chuẩn bị ra mắt; trong số này, đáng chú ý là mẫu xe nhỏ hạng B - Nissan Sunny có phiên bản XT, Isuzu hé lộ Mu-X mới, và BMW X2 chuẩn bị ra mắt.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 15:45