'Vua hồ tiêu' tuyên bố bán cà phê không giống ai

15:42 | 03/10/2018

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu Việt Nam lấn sân thị trường cà phê nội địa với tuyên bố đang là người duy nhất bán cà phê rang xay 100% nguyên chất.

Sau gần hai thập niên buôn hồ tiêu ra nước ngoài, ông Phan Minh Thông - Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc công ty Phúc Sinh cho biết đơn vị này cũng đã chạm mốc xuất khẩu 65.000 - 70.000 tấn cà phê mỗi năm.

Ông Thông còn tiết lộ tham vọng lấn sâu hơn vào kinh doanh cà phê nội địa, vốn là thị trường khốc liệt với đủ mọi phẩm cấp đang hiện hữu. Tuy nhiên, ông tuyên bố "bán cà phê không giống ai", bằng việc chỉ bán sản phẩm 100% nguyên chất rang xay, xác nhận từ hai tiêu chuẩn UTZ và BRC của châu Âu.

"Theo tôi biết, thị trường Việt Nam chưa ai ghi trên sản phẩm 100% cà phê nguyên chất rang xay", ông Thôngnói và cho rằng không ngại đụng chạm đến những sản phẩm cũng tuyên bố "nguyên chất" trên bao bì.

'Vua hồ tiêu' tuyên bố bán cà phê không giống ai
Ông Phan MInh Thông tuyên bố bán cà phê "không giống ai". Ảnh: Viễn Thông

Thực tế, chuẩn UTZ (tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc cà phê) đã được nhiều doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng từ lâu. Tuy nhiên, các mặt hàng này chỉ để bán ra nước ngoài. Ông Thông lý giải đó là lý do mỗi năm Việt Nam vẫn phải nhập khoảng 60.000 tấn cà phê đã qua chế biến từ Brazil, Mỹ, Trung Quốc.

Do đó, ông quyết định đi ngược thị trường, mang loại hàng này bán nội địa và giữ quan điểm cà phê không cần trộn thêm gì trong quá trình rang xay. Ông cho rằng "niềm tự hào 29 công thức chế biến cà phê" đã lỗi thời.

"Chúng tôi không nhồi bột bắp, bột dậu vào cà phê dù như vậy giá sản phẩm sẽ tăng gấp bội. Nếu với 30% bột bắp, 30% bột đậu thì giá gốc một gói cà phê chỉ 7.000 đồng, trong khi một gói 100% cà phê thì giá gốc phải đến 50.000 đồng", ông chủ Phúc Sinh phân tích.

Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng, ý tưởng bán cà phê không giống ai này cũng không dễ. Thói quen thưởng thức cà phê có phụ gia để dậy mùi đã được hình thành hơn 40 năm nay. Vấn đề đôi khi không phải là nguyên chất hay giá tiền, mà là sở thích người uống.

"Đi ngược dòng thì ai cũng nói khó. Nhưng xu hướng bây giờ người ta chuộng ăn đồ sạch, đồ nguyên chất. Nhất là giới trẻ có ý thức việc này rất cao. Đối tượng chính chúng tôi nhắm đến là người từ 18 đến 50 tuổi. Tất nhiên, thay đổi thói quen thì không thể vội vã và cần có thời gian", ông Thông thừa nhận.

Những bước đi đầu tiên thật sự không đơn giản, mà theo ông Thông nói là "cực hơn xuất khẩu rất nhiều". Sản lượng cà phê bán nội địa của Phúc Sinh hiện chỉ tầm 1% sản lượng xuất khẩu hàng năm. Mỗi năm, đơn vị nay chỉ mới sản xuất được gần 2.750 tấn cà phê có chuẩn UTZ. Đây là kết quả hợp tác với 897 hộ, diện tích 1.000,6 hécta ở Buôn Hồ (Đăk Lăk).

"Chất lượng cà phê cao hay thấp tùy thuộc vào tỷ lệ trái chín, ít nhất là 90%, nhưng vì nhiều lý do mà khó thuyết phục nông dân. Có người sợ hái trộm, có người quan niệm 'xanh nhà hơn già đồng' nên chùm cà phê vừa có trái chín là họ hái", ông Thông kể về khó khăn trong những năm 2011-2012, khi đi thuyết phục nông dân làm theo chuẩn.

Theo VnExpress.net

Hơn 8.000 người mắc lừa "tập đoàn" đa cấp cà phê
Bóng cười được chơi công khai ở quán cà phê, vỉa hè Hà Nội
Những chia sẻ bất ngờ của vợ “Vua cà phê” khi thắng kiện chồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00