VN-Index mất mốc 990 điểm, nhà đầu tư hứng cú sốc đầu tuần

18:18 | 26/12/2022

45 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cú giảm mạnh diễn ra sau một tuần giằng co của chỉ số nhưng vẫn khiến nhà đầu tư bất ngờ. Đà bán tháo bị kích hoạt đẩy 164 mã giảm sàn, VN-Index mất hơn 3,4% còn VN30-Index mất gần 4,5%.

Chứng khoán bị "thổi bay" hơn 35 điểm

Áp lực bán xuất hiện ngay từ những phút giao dịch đầu tiên của phiên hôm nay (26/12) đã khiến chỉ số chúi đầu giảm điểm mạnh, lần lượt đánh mất các mốc điểm quan trọng, từ mốc 1.010 điểm đến 1.000 điểm rồi 990 điểm.

Càng về cuối phiên, đặc biệt là ở phiên chiều, chỉ số càng lao nhanh và nhà đầu tư gánh chịu thiệt hại thêm nặng nề. Hoạt động bán tháo diễn ra, nhanh chóng khiến 164 mã trên toàn thị trường rơi vào tình trạng giảm sàn, tổng cộng có 700 mã giảm giá trong đó nhiều mã giảm sâu. VN-Index đóng cửa tại mốc thấp nhất phiên là 985,21 điểm, ghi nhận thiệt hại 35,13 điểm tương ứng 3,44%.

VN-Index mất mốc 990 điểm, nhà đầu tư hứng cú sốc đầu tuần - 1
Top cổ phiếu ảnh hưởng tới VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Đáng chú ý, chỉ số VN30-Index rơi 46,36 điểm tương ứng 4,48% còn 987,77 điểm. HNX-Index giảm 6,8 điểm tương ứng 3,31% còn 198,5 điểm; UPCoM-Index giảm 1,31 điểm tương ứng 1,84% còn 69,71 điểm

Với diễn biến này, chứng khoán Việt Nam nhiều khả năng trở thành một trong những thị trường giảm mạnh nhất thế giới phiên hôm nay.

Ngoại trừ GAS tăng 1,1% thì 29 mã còn lại trong rổ VN30 đều mất giá, có đến 8 mã giảm sàn là NVL, MWG, GVR, TCB, PDR, STB, SSI và HPG; 6 mã trắng bên mua. Bên cạnh đó, VIB và VPB giảm sát mức giá sàn, lần lượt đánh mất 6,6% và 6,3%. KDH mất 6,1%; POW mất 5,9%; CTG giảm 5,8%; VHM giảm 5,6%; MBB giảm 5,4%; BVH giảm 5%.

Tình trạng bán tháo lan rộng trên hầu hết thị trường, trừ nhóm dầu khí. Các nhóm ngành từng nâng đỡ chỉ số trong nhịp hồi phục vừa qua là chứng khoán, ngân hàng, thép và bất động sản đều bị bán rất mạnh.

Cụ thể, nhóm ngân hàng có STB, LPB, TCB và SHB giảm sàn. Cổ phiếu ngành dịch vụ tài chính - nhóm nhạy nhất với xu hướng - phần lớn giảm sàn và trắng bên mua. BSI, VIX, VDS, VCI, BCG, APG, VND, SSI, TVB, HCM, FTS, CTS… khoác màu xanh lơ trên bảng điện tử.

VN-Index mất mốc 990 điểm, nhà đầu tư hứng cú sốc đầu tuần - 2
Cổ phiếu ngành dịch vụ tài chính giảm sàn hàng loạt (Ảnh chụp màn hình).

Tại nhóm tài nguyên cơ bản, đặc biệt là dòng thép, hàng loạt mã giảm kịch biên độ trên sàn như HPG, SHG, NKG, POM, TLH, SMC, DLG, NTT, VPG, TTF.

Cổ phiếu bất động sản là nhóm bị bán tháo mạnh nhất. KBC, DSX, SCR, PDR, SZC, LDG, HDC, HPX, DIG, ITA, DXG… đều giảm sàn và trắng bên mua.

VN-Index mất mốc 990 điểm, nhà đầu tư hứng cú sốc đầu tuần - 3
Cổ phiếu bất động sản bị bán tháo mạnh nhất (Ảnh chụp màn hình).

Mất mốc 1.010 điểm

VN-Index tạm đóng cửa mất 13,46 điểm tương ứng 1,32% còn 1.006,88 điểm trong khi VN30-Index đánh mất tới hơn 20 điểm tương ứng 1,94% còn 1.014,07 điểm. HNX-Index giảm 3,56 điểm tương ứng 1,73% còn 201,74 điểm; UPCoM-Index nhích nhẹ 0,08 điểm tương ứng 0,11% còn 71,09 điểm.

VN-Index mất mốc 990 điểm, nhà đầu tư hứng cú sốc đầu tuần - 4
Thanh khoản tụt áp, VN-Index đang trên đà giảm khá mạnh (Ảnh minh họa: Hải Long).

Thanh khoản mất hút với khối lượng giao dịch toàn sàn HoSE chỉ đạt 202,85 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 3.296 tỷ đồng; HNX có 25,82 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng tổng giá trị giao dịch là 330,72 tỷ đồng.

Có thể, nhà đầu tư đang có xu hướng bán cổ phiếu để thu tiền về và chuẩn bị cho hoạt động tái cơ cấu danh mục giai đoạn cuối năm. Phiên sáng nay cũng báo hiệu một tuần có thể xảy ra nhiều biến động trên thị trường trước khi khép lại năm tài chính 2022.

Mặc dù chỉ số giảm sâu nhưng rổ VN30 vẫn ghi nhận 4 mã tăng giá là GAS, VCB, VNM, SAB và BID đứng giá tham chiếu. Trong đó, GAS tăng 2,6% còn VCB tăng 1,5%. Ngược lại, NVL giảm sàn về 14.050 đồng; PDR giảm 6,1%.

"Ông lớn" VIC giảm sâu 3,8% còn 53.000 đồng/cổ phiếu; TCB cũng giảm 3,6%; MSN giảm 3,6%; KDH giảm 3,4%; MWG giảm 3,3%; GVR giảm 3,1%; VJC giảm 3%; VRE giảm 2,9%; HPG giảm 2,7%.

Cổ phiếu ngành ngân hàng ngoài các trụ cột là VCB và BID còn giữ giá thì hầu hết đều điều chỉnh khá mạnh. EIB giảm 5%; SHB giảm 2,9%; MSB giảm 2,4%; VIB giảm 2,3%; STB giảm 2,3%. Ngành dịch vụ tài chính cũng đuối giá. CTS giảm 5,6% và đã lộ giá sàn, VIX giảm 5,5%; BSI giảm 5,4%; VND giảm 5%; BCG giảm 4,4%; AGR giảm 4%; ORS giảm 3,7%; SSI giảm 3,6%; SSI giảm 3,6%.

Dòng bất động sản ngoài NVL giảm sàn còn chứng kiến tình trạng trắng bên mua tại DIG' VPH giảm 6,6%; KHG giảm 6%; HPX giảm 5,9%; DXG giảm 5,7%; DXS giảm 5,6%; LDG giảm 5,3%; HQC giảm 5,2%.

Cổ phiếu xây dựng và vật liệu xuất hiện phân hóa mạnh. Trong khi một số mã có diễn biến giá khả quan như MCG tăng trần, VSI tăng 5,6%, CVT tăng 4,6%: DC4 tăng 4,3%; LCG tăng 3,3%, CTI tăng 1,2%; FCN tăng 1,1% thì một loạt mã như NHA, LM8, TGG, TCR giảm sàn, VGC giảm 6,8%; PTC giảm 6,3%; CIG giảm 5,1%; CTR giảm 3,6%; DPG giảm 3,5%...

Theo Dân trí

Nga và Iran đầu tư xây dựng tuyến đường thương mại mớiNga và Iran đầu tư xây dựng tuyến đường thương mại mới
Tiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăngTiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăng
Doanh nghiệp Doanh nghiệp "khát" vốn đầu tư
Bất động sản hồi nhịp - Thời cơ vàng để nhà đầu tư săn bảng hàng đẹpBất động sản hồi nhịp - Thời cơ vàng để nhà đầu tư săn bảng hàng đẹp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02