Vietnam Venture Summit 2019: Tạo kết nối với quỹ đầu tư quốc tế

21:00 | 10/06/2019

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 10/6, tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Đầu tư Golden Gate Ventures tổ chức diễn đàn Quỹ Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam 2019 (Vietnam Venture Summit 2019).
quy dau tu khoi nghiep sang tao tai viet nam 2019 tao ket noi voi quy dau tu quoc te
Diễn đàn Quỹ Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam 2019

Sự kiện này lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam nhằm tạo kết nối với các quỹ đầu tư trong nước và quốc tế quan tâm tới môi trường kinh doanh và khởi nghiệp tại Việt Nam.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành “Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (start-up)”. Hiện nay, hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam đang phát triển với hơn 40 quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động, tăng gấp đôi so với 2015. Nhiều tập đoàn lớn trong nước đã tham gia vào đầu tư mạo hiểm như FPT, Viettel, Vingroup, CMC, CenGroup... Cùng với đó là hơn 40 cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh và 60 khu không gian làm việc chung trên cả nước.

Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam vẫn còn tương đối non trẻ và chưa kết nối chặt chẽ với nhau. Các yếu tố tạo nên sự thành công của startup bao gồm hạ tầng, thể chế chính sách, tài chính, nguồn vốn đầu tư, thị trường và văn hóa vẫn còn tiếp tục được hoàn thiện từng bước. Mặc dù vậy, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam bắt đầu thu hút sự quan tâm lớn của các quỹ đầu tư mạo hiểm (venture capital fund) trên thế giới và trong khu vực.

Vietnam Venture Summit 2019 được kỳ vọng như một kênh đối thoại về chính sách của cộng đồng khởi nghiệp sáng tạo. Diễn đàn là cơ hội để gặp gỡ, đối thoại và kết nối giữa Chính phủ Việt Nam và các quỹ đầu tư quốc tế nhằm phát triển tiếp tục hệ sinh thái khởi nghiệp hiện nay.

Theo báo cáo của Tổ hợp công nghệ giáo dục (TOPICA) năm 2018, các khoản đầu tư vào các công ty khởi nghiệp Việt Nam đạt 889 triệu USD, cao gấp 3 lần so với Mỹ năm 2017, khoảng 291 triệu USD.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đánh giá: “Với nguồn nhân lực công nghệ dồi dào, một thị trường năng động, nhiều tiềm năng, cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Nhiều công ty khởi nghiệp có mức độ công nghệ và đổi mới sáng tạo cao, không lặp lại các mô hình và ý tưởng kinh doanh đã được triển khai ở các quốc gia khác”.

Nhiều công ty khởi nghiệp Việt Nam đang vươn ra khu vực và thế giới, nhận được đầu tư của nhiều dòng vốn quốc tế. Điển hình như ABIVIN đã trở thành nhà vô địch của cuộc thi World Cup Start-up năm 2019 với giải thưởng trị giá 1 triệu USD. Mặc dù vậy, đổi mới sáng tạo gắn với tăng trưởng và phát triển của Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, còn nhiều dư địa chưa được khai thác, tận dụng để phát triển.

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho biết: “Để thực hiện được mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên đổi mới sáng tạo, Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực xây dựng và thực hiện nhiều chính sách, nhằm hoàn thiện hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho đổi mới sáng tạo phát triển”.

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được Chính phủ giao nhiệm vụ xây dựng Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và kết nối các nhân tài Việt Nam thông qua Mạng lưới Đổi mới sáng tạo Việt Nam, thông qua đó, đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo trong nước.

Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cam kết phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các giải pháp, công cụ hỗ trợ phục vụ sự phát triển của Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo Việt Nam; trong đó, kiến nghị 3 chương trình hành động chính, gồm: Tập trung xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cho nền kinh tế đổi mới sáng tạo; Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; và Khơi thông nguồn vốn cho các hoạt động đổi mới sáng tạo.

quy dau tu khoi nghiep sang tao tai viet nam 2019 tao ket noi voi quy dau tu quoc te5 tháng: Doanh nghiệp thành lập mới nhiều nhất trong 5 năm qua
quy dau tu khoi nghiep sang tao tai viet nam 2019 tao ket noi voi quy dau tu quoc teNgười trẻ khởi nghiệp: Lắm chông gai, nhiều trái ngọt
quy dau tu khoi nghiep sang tao tai viet nam 2019 tao ket noi voi quy dau tu quoc teNâng cao vai trò truyền thông trong quảng bá các điển hình khởi nghiệp

Quang Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲100K 11,590 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲100K 11,580 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲50K 11,890 ▲50K
Trang sức 99.9 11,360 ▲50K 11,880 ▲50K
NL 99.99 11,370 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16122 16389 16970
CAD 18247 18523 19142
CHF 30730 31107 31753
CNY 0 3358 3600
EUR 28922 29191 30226
GBP 33852 34241 35177
HKD 0 3227 3429
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15860
SGD 19290 19570 20094
THB 694 757 810
USD (1,2) 25787 0 0
USD (5,10,20) 25826 0 0
USD (50,100) 25854 25888 26195
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,160 34,253 35,176
HKD 3,293 3,303 3,403
CHF 30,846 30,942 31,795
JPY 178.18 178.5 186.5
THB 742.74 751.92 803.99
AUD 16,434 16,493 16,942
CAD 18,511 18,571 19,072
SGD 19,480 19,541 20,156
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,888 4,023
NOK - 2,451 2,538
CNY - 3,531 3,627
RUB - - -
NZD 15,240 15,382 15,829
KRW 16.86 17.58 18.87
EUR 29,071 29,094 30,334
TWD 722.49 - 874.63
MYR 5,560.37 - 6,272.25
SAR - 6,817.62 7,175.89
KWD - 82,573 87,797
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26194
AUD 16325 16425 16995
CAD 18442 18542 19098
CHF 30959 30989 31874
CNY 0 3536.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29122 29222 30097
GBP 34165 34215 35328
HKD 0 3330 0
JPY 179.21 179.71 186.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15399 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20319
THB 0 724.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12100000 12100000 12500000
XBJ 11400000 11400000 12400000
Cập nhật: 25/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,195
USD20 25,865 25,915 26,195
USD1 25,865 25,915 26,195
AUD 16,365 16,515 17,589
EUR 29,250 29,400 30,589
CAD 18,383 18,483 19,806
SGD 19,529 19,679 20,159
JPY 179.09 180.59 185.31
GBP 34,240 34,390 35,193
XAU 11,948,000 0 12,152,000
CNY 0 3,419 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 10:00