Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)

17:50 | 16/06/2025

212 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 16/6, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Thanh, Quốc hội đã nghe Tờ trình và báo cáo thẩm tra bổ sung dự án Luật Đường sắt (sửa đổi). Điểm nhấn của dự thảo là việc luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển hệ thống đường sắt quốc gia.
Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh.

Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh trình bày Tờ trình, cho biết dự thảo Luật đã tiếp thu chỉ đạo của Bộ Chính trị, đồng thời tích hợp nội dung từ dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế thí điểm vào 20 điều và chỉnh lý 33 điều của Luật. Đặc biệt, một số cơ chế ưu đãi như miễn thuế nhập khẩu với thiết bị không sản xuất được trong nước, ưu đãi tín dụng và thuế cho doanh nghiệp đầu tư đường sắt đã được đưa vào quy định.

Dự thảo Luật gồm 4 chương, 84 điều, trong đó các quy định mới sẽ có hiệu lực từ 1/7/2025, còn toàn bộ Luật sẽ có hiệu lực từ 1/1/2026. Chính phủ đề nghị Quốc hội thông qua Luật ngay tại kỳ họp này và điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025 để phù hợp tiến độ.

Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Thẩm tra nội dung trên, ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho biết, Ủy ban thống nhất đề nghị thông qua dự thảo luật tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội; thống nhất cao với chủ trương cần có cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để đầu tư hệ thống đường sắt Việt Nam.

Ủy ban đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt theo hướng giới hạn phạm vi, đối tượng được áp dụng; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phổ quát, bền vững của hệ thống pháp luật; tăng cường giám sát, công khai, minh bạch thông tin…

Nhiều ý kiến cơ bản nhất trí với cơ chế phát triển đô thị lấy hệ thống giao thông công cộng làm trung tâm (TOD) nhằm khai thác quỹ đất quanh nhà ga tạo nguồn lực cho đường sắt, phù hợp định hướng đổi mới sáng tạo.

Tuy nhiên, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị làm rõ và nghiên cứu bổ sung các quy định về: giới hạn thẩm quyền địa phương khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế giám sát độc lập, minh bạch khi điều chỉnh quy hoạch; tiêu chí về năng lực hạ tầng và kế hoạch nâng cấp hạ tầng trước khi phê duyệt TOD, điều kiện thực hiện; cơ chế phân chia nguồn thu; trách nhiệm giải trình và chế tài xử lý; rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, một số ý kiến thống nhất quy định của dự thảo đã đơn giản hóa thủ tục đầu tư xây dựng dự án đường sắt địa phương, cắt giảm đáng kể thời gian chuẩn bị, giúp địa phương chủ động và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cần làm rõ và nghiên cứu sửa đổi các luật liên quan; bổ sung quy định giám sát của cơ quan trung ương; quy định rõ giới hạn nội dung, thẩm quyền mà địa phương được phép điều chỉnh trong dự án và thủ tục phải tuân thủ khi điều chỉnh, bảo đảm công khai, ngăn ngừa lạm quyền.

Ông Lê Quang Huy cho hay, Ủy ban tán thành yêu cầu luật sớm có hiệu lực để tạo cơ sở pháp lý triển khai đầu tư các dự án đường sắt. Tuy nhiên, nếu quy định một số cơ chế, chính sách có hiệu lực từ ngày 1/7 thì chưa phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và gây chồng chéo trong áp dụng pháp luật.

Do đó, ông đề nghị cân nhắc hiệu lực thi hành, sửa đổi các quy định chuyển tiếp, bảo đảm khả thi và sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành.

Về các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt cụ thể được quy định trong dự thảo luật, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, xin ý kiến cấp có thẩm quyền.

Trước đó, Theo tờ trình của Chính phủ, dự thảo Luật đã được bổ sung, chỉnh lý để luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt, trong đó có: 21 cơ chế, chính sách được luật hóa từ các nghị quyết của Quốc hội; 2 cơ chế, chính sách mới, bao gồm Điều 24 về đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước và Điều 36 về hợp đồng.

Mục tiêu chủ yếu của các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nói trên nhằm: đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; rút ngắn trình tự, thủ tục, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án đường sắt; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼20K 11,670 ▼20K
Trang sức 99.9 11,210 ▼20K 11,660 ▼20K
NL 99.99 10,760 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16778 17353
CAD 18574 18851 19468
CHF 32131 32513 33177
CNY 0 3570 3690
EUR 29977 30250 31275
GBP 34678 35070 35997
HKD 0 3200 3402
JPY 170 175 181
KRW 0 18 20
NZD 0 15329 15919
SGD 19855 20137 20664
THB 716 779 832
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,059 35,154 36,040
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,415 32,516 33,334
JPY 174.6 174.92 182.29
THB 763.86 773.29 828.06
AUD 16,785 16,846 17,318
CAD 18,804 18,864 19,419
SGD 20,023 20,085 20,760
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,036 4,176
NOK - 2,543 2,631
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,315 15,457 15,899
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,202 30,226 31,452
TWD 810.19 - 980.84
MYR 5,741.91 - 6,481.36
SAR - 6,853.03 7,212.66
KWD - 83,277 88,539
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26310
AUD 16700 16800 17365
CAD 18759 18859 19411
CHF 32402 32432 33318
CNY 0 3607.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30274 30374 31150
GBP 34982 35032 36153
HKD 0 3330 0
JPY 174.42 175.42 181.94
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15449 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20026 20156 20878
THB 0 745.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,759 16,909 17,977
EUR 30,315 30,465 31,641
CAD 18,701 18,801 20,118
SGD 20,094 20,244 20,722
JPY 174.83 176.33 181.03
GBP 35,071 35,221 36,016
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 10:00