Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)

17:50 | 16/06/2025

217 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 16/6, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Thanh, Quốc hội đã nghe Tờ trình và báo cáo thẩm tra bổ sung dự án Luật Đường sắt (sửa đổi). Điểm nhấn của dự thảo là việc luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển hệ thống đường sắt quốc gia.
Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh.

Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh trình bày Tờ trình, cho biết dự thảo Luật đã tiếp thu chỉ đạo của Bộ Chính trị, đồng thời tích hợp nội dung từ dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế thí điểm vào 20 điều và chỉnh lý 33 điều của Luật. Đặc biệt, một số cơ chế ưu đãi như miễn thuế nhập khẩu với thiết bị không sản xuất được trong nước, ưu đãi tín dụng và thuế cho doanh nghiệp đầu tư đường sắt đã được đưa vào quy định.

Dự thảo Luật gồm 4 chương, 84 điều, trong đó các quy định mới sẽ có hiệu lực từ 1/7/2025, còn toàn bộ Luật sẽ có hiệu lực từ 1/1/2026. Chính phủ đề nghị Quốc hội thông qua Luật ngay tại kỳ họp này và điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025 để phù hợp tiến độ.

Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Thẩm tra nội dung trên, ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho biết, Ủy ban thống nhất đề nghị thông qua dự thảo luật tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội; thống nhất cao với chủ trương cần có cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để đầu tư hệ thống đường sắt Việt Nam.

Ủy ban đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt theo hướng giới hạn phạm vi, đối tượng được áp dụng; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phổ quát, bền vững của hệ thống pháp luật; tăng cường giám sát, công khai, minh bạch thông tin…

Nhiều ý kiến cơ bản nhất trí với cơ chế phát triển đô thị lấy hệ thống giao thông công cộng làm trung tâm (TOD) nhằm khai thác quỹ đất quanh nhà ga tạo nguồn lực cho đường sắt, phù hợp định hướng đổi mới sáng tạo.

Tuy nhiên, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị làm rõ và nghiên cứu bổ sung các quy định về: giới hạn thẩm quyền địa phương khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế giám sát độc lập, minh bạch khi điều chỉnh quy hoạch; tiêu chí về năng lực hạ tầng và kế hoạch nâng cấp hạ tầng trước khi phê duyệt TOD, điều kiện thực hiện; cơ chế phân chia nguồn thu; trách nhiệm giải trình và chế tài xử lý; rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, một số ý kiến thống nhất quy định của dự thảo đã đơn giản hóa thủ tục đầu tư xây dựng dự án đường sắt địa phương, cắt giảm đáng kể thời gian chuẩn bị, giúp địa phương chủ động và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cần làm rõ và nghiên cứu sửa đổi các luật liên quan; bổ sung quy định giám sát của cơ quan trung ương; quy định rõ giới hạn nội dung, thẩm quyền mà địa phương được phép điều chỉnh trong dự án và thủ tục phải tuân thủ khi điều chỉnh, bảo đảm công khai, ngăn ngừa lạm quyền.

Ông Lê Quang Huy cho hay, Ủy ban tán thành yêu cầu luật sớm có hiệu lực để tạo cơ sở pháp lý triển khai đầu tư các dự án đường sắt. Tuy nhiên, nếu quy định một số cơ chế, chính sách có hiệu lực từ ngày 1/7 thì chưa phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và gây chồng chéo trong áp dụng pháp luật.

Do đó, ông đề nghị cân nhắc hiệu lực thi hành, sửa đổi các quy định chuyển tiếp, bảo đảm khả thi và sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành.

Về các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt cụ thể được quy định trong dự thảo luật, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, xin ý kiến cấp có thẩm quyền.

Trước đó, Theo tờ trình của Chính phủ, dự thảo Luật đã được bổ sung, chỉnh lý để luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt, trong đó có: 21 cơ chế, chính sách được luật hóa từ các nghị quyết của Quốc hội; 2 cơ chế, chính sách mới, bao gồm Điều 24 về đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước và Điều 36 về hợp đồng.

Mục tiêu chủ yếu của các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nói trên nhằm: đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; rút ngắn trình tự, thủ tục, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án đường sắt; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00