Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)

17:50 | 16/06/2025

216 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 16/6, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Thanh, Quốc hội đã nghe Tờ trình và báo cáo thẩm tra bổ sung dự án Luật Đường sắt (sửa đổi). Điểm nhấn của dự thảo là việc luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển hệ thống đường sắt quốc gia.
Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh.

Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh trình bày Tờ trình, cho biết dự thảo Luật đã tiếp thu chỉ đạo của Bộ Chính trị, đồng thời tích hợp nội dung từ dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế thí điểm vào 20 điều và chỉnh lý 33 điều của Luật. Đặc biệt, một số cơ chế ưu đãi như miễn thuế nhập khẩu với thiết bị không sản xuất được trong nước, ưu đãi tín dụng và thuế cho doanh nghiệp đầu tư đường sắt đã được đưa vào quy định.

Dự thảo Luật gồm 4 chương, 84 điều, trong đó các quy định mới sẽ có hiệu lực từ 1/7/2025, còn toàn bộ Luật sẽ có hiệu lực từ 1/1/2026. Chính phủ đề nghị Quốc hội thông qua Luật ngay tại kỳ họp này và điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025 để phù hợp tiến độ.

Quốc hội xem xét bổ sung cơ chế đặc thù trong dự thảo Luật Đường sắt (sửa đổi)
Ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Thẩm tra nội dung trên, ông Lê Quang Huy - Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho biết, Ủy ban thống nhất đề nghị thông qua dự thảo luật tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội; thống nhất cao với chủ trương cần có cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để đầu tư hệ thống đường sắt Việt Nam.

Ủy ban đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt theo hướng giới hạn phạm vi, đối tượng được áp dụng; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phổ quát, bền vững của hệ thống pháp luật; tăng cường giám sát, công khai, minh bạch thông tin…

Nhiều ý kiến cơ bản nhất trí với cơ chế phát triển đô thị lấy hệ thống giao thông công cộng làm trung tâm (TOD) nhằm khai thác quỹ đất quanh nhà ga tạo nguồn lực cho đường sắt, phù hợp định hướng đổi mới sáng tạo.

Tuy nhiên, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị làm rõ và nghiên cứu bổ sung các quy định về: giới hạn thẩm quyền địa phương khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế giám sát độc lập, minh bạch khi điều chỉnh quy hoạch; tiêu chí về năng lực hạ tầng và kế hoạch nâng cấp hạ tầng trước khi phê duyệt TOD, điều kiện thực hiện; cơ chế phân chia nguồn thu; trách nhiệm giải trình và chế tài xử lý; rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, một số ý kiến thống nhất quy định của dự thảo đã đơn giản hóa thủ tục đầu tư xây dựng dự án đường sắt địa phương, cắt giảm đáng kể thời gian chuẩn bị, giúp địa phương chủ động và linh hoạt hơn. Tuy nhiên, cần làm rõ và nghiên cứu sửa đổi các luật liên quan; bổ sung quy định giám sát của cơ quan trung ương; quy định rõ giới hạn nội dung, thẩm quyền mà địa phương được phép điều chỉnh trong dự án và thủ tục phải tuân thủ khi điều chỉnh, bảo đảm công khai, ngăn ngừa lạm quyền.

Ông Lê Quang Huy cho hay, Ủy ban tán thành yêu cầu luật sớm có hiệu lực để tạo cơ sở pháp lý triển khai đầu tư các dự án đường sắt. Tuy nhiên, nếu quy định một số cơ chế, chính sách có hiệu lực từ ngày 1/7 thì chưa phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và gây chồng chéo trong áp dụng pháp luật.

Do đó, ông đề nghị cân nhắc hiệu lực thi hành, sửa đổi các quy định chuyển tiếp, bảo đảm khả thi và sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành.

Về các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt cụ thể được quy định trong dự thảo luật, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, xin ý kiến cấp có thẩm quyền.

Trước đó, Theo tờ trình của Chính phủ, dự thảo Luật đã được bổ sung, chỉnh lý để luật hóa 23 cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt, trong đó có: 21 cơ chế, chính sách được luật hóa từ các nghị quyết của Quốc hội; 2 cơ chế, chính sách mới, bao gồm Điều 24 về đầu tư dự án đường sắt bằng nguồn vốn ngoài nhà nước và Điều 36 về hợp đồng.

Mục tiêu chủ yếu của các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt nói trên nhằm: đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; rút ngắn trình tự, thủ tục, đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án đường sắt; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00