VietinBank Láng - Hòa Lạc hỗ trợ người dân vùng ngập úng 100 triệu đồng

06:43 | 15/08/2018

357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 14/8/2018, Đoàn cán bộ VietinBank Láng - Hòa Lạc do ông Trần Hồng Quang - Bí thư Chi bộ, Giám đốc Chi nhánh làm Trưởng đoàn đã đến thăm và trao số tiền 100 triệu đồng để hỗ trợ nhân dân vùng ngập úng huyện Chương Mỹ (Hà Nội).
VietinBank Láng - Hòa Lạc hỗ trợ người dân vùng ngập úng 100 triệu đồng
Đại diện VietinBank Láng - Hòa Lạc ủng hộ đồng bào lũ lụt huyện Chương Mỹ 100 triệu đồng

Dự buổi trao tặng có ông Đinh Mạnh Hùng - Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện Chương Mỹ; ông Nguyễn Ngọc Lâm - Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Phó Chủ tịch UBND huyện; ông Trịnh Duy Khỏe - Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban MTTQ huyện, đại diện lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Đinh Mạnh Hùng cho biết: Trước những diễn biến bất thường của thời tiết, các cấp lãnh đạo huyện đã hết sức chủ động để có những biện pháp ứng phó kịp thời, giảm thiểu tối đa nhất thiệt hại về người và của cho bà con nhân dân thuộc các xã Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ… Đến nay, nước lũ cơ bản đã rút hết, huyện đang tích cực triển khai công tác vệ sinh môi trường tiêu độc, khám chữa bệnh cho bà con nhân dân, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống. Trước dự báo thời tiết về cơn bão số 4, huyện tiếp tục chủ động các phương án để phòng chống lụt bão úng.

Về phía VietinBank Láng - Hòa Lạc, ông Trần Hồng Quang - Giám đốc Chi nhánh chia sẻ: Cùng với phát triển kinh doanh, VietinBank đã có nhiều hoạt động từ thiện, an sinh xã hội nhằm đồng hành và góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Ngay khi biết tin huyện Chương Mỹ phải gánh chịu nhiều thiệt hại do mưa lũ gây ra, VietinBank quyết định hỗ trợ 100 triệu đồng cho nhân dân các xã vùng ngập úng những mong sẻ chia với những khó khăn, mất mát để bà con vũng lũ sớm vượt qua thiên tai, ổn định cuộc sống, sản xuất.

Đáp lại sự quan tâm, chia sẻ của VietinBank Láng - Hòa Lạc, ông Nguyễn Ngọc Lâm - Phó Chủ tịch UBND huyện Chương Mỹ cũng gửi lời cảm ơn và chúc cho hoạt động kinh doanh của VietinBank ngày càng phát triển hơn nữa, đồng hành cùng sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đồng thời, ông Lâm cũng cho biết huyện sẽ khẩn trương tiến hành hỗ trợ các hộ dân vùng lũ, đảm bảo kịp thời, minh bạch, hiệu quả.

Với hoạt động vô cùng ý nghĩa này, VietinBank Láng - Hòa Lạc đã tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái của dân tộc, cùng chung tay với chính quyền huyện Chương Mỹ khắc phục hậu quả mưa lũ, giúp người dân vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống. Từ đó, nâng cao trách nhiệm cũng như hình ảnh của VietinBank trên địa bàn.

Đỗ Thi

VietinBank Thành An hợp tác toàn diện với Hoàng Gia Cao Bằng
Cần Thơ: VietinBank cam kết tài trợ tín dụng cho các dự án kêu gọi đầu tư
VietinBank: 8 năm liên tiếp Top 10 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45