Việt Nam và Brunei mở rộng hợp tác thương mại với 4 trọng tâm chính

19:46 | 10/05/2023

76 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 10/5, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính gặp Quốc vương Brunei Darussalam Sultan Haji Hassanal Bolkiah nhân dịp cùng dự Hội nghị Cấp cao ASEAN 42 tại Labuan Bajo, Indonesia.
Việt Nam và Brunei mở rộng hợp tác thương mại với 4 trọng tâm chính - Ảnh 1.
Thủ tướng Phạm Minh Chính và Quốc vương Brunei Darussalam Sultan Haji Hassanal Bolkiah nhất trí tăng cường trao đổi, tiếp xúc cấp cao, tạo tiền đề triển khai Chương trình Hành động triển khai quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam - Brunei giai đoạn 2023-2027.

Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ vui mừng gặp lại Quốc vương và cùng trao đổi phương hướng triển khai hiệu quả các kết quả chuyến thăm chính thức Brunei của Thủ tướng Chính phủ tháng 2/2023.

Hai nhà lãnh đạo nhất trí tăng cường trao đổi, tiếp xúc cấp cao, tạo tiền đề triển khai Chương trình Hành động triển khai quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam - Brunei giai đoạn 2023-2027.

Hai bên cũng thống nhất sẽ thúc đẩy tăng trưởng thương mại theo hướng đa dạng và cân bằng thông qua mở rộng hợp tác trong các lĩnh vực tiềm năng với 4 trọng tâm chính là hợp tác dầu khí, hóa chất, sản phẩm Halal và du lịch, giao lưu nhân dân.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đề nghị Brunei tạo thuận lợi hơn nữa cho hàng hóa Việt Nam tiếp cận thị trường, trong đó có các sản phẩm nông, thủy sản đạt chuẩn Halal; tiến tới sớm ký kết Bản ghi nhớ về hợp tác nông nghiệp và thủy sản giữa hai nước; duy trì hiệu quả đường dây nóng hỗ trợ hoạt động nghề cá; tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia các dự án xây dựng và cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Brunei.

Đánh giá cao mô hình đào tạo tiếng Việt tại Trường Đại học Quốc gia Brunei, Thủ tướng Chính phủ mong Brunei mở rộng mô hình này, tăng cường hợp tác giáo dục giữa hai nước.

Việt Nam và Brunei mở rộng hợp tác thương mại với 4 trọng tâm chính - Ảnh 2.
Trao đổi tại cuộc gặp, Quốc vương Brunei cho rằng đã đến lúc hai bên cần đặt ra mục tiêu mới cho tăng trưởng thương mại song phương

Quốc vương Brunei đánh giá cao kết quả chuyến thăm Brunei của Thủ tướng Chính phủ, tạo tiền đề cho quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam-Brunei không ngừng phát triển.

Quốc vương cho rằng hai nước còn nhiều tiềm năng hợp tác, nhất là trong kinh tế, thương mại, đầu tư, nông nghiệp, thủy sản, năng lượng và giáo dục đào tạo, quốc phòng, giao lưu nhân dân. Quốc vương cho rằng, đã đến lúc hai bên cần đặt ra mục tiêu mới cho tăng trưởng thương mại song phương.

Hai bên cam kết sẽ duy trì tham vấn chặt chẽ, chung tay xây dựng Cộng đồng ASEAN đoàn kết, thống nhất, tự cường và phát triển bền vững.

Nhân dịp này, Thủ tướng Chính phủ đã chuyển lời thăm hỏi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và các lãnh đạo cấp cao Việt Nam tới Quốc vương và Hoàng hậu; chuyển lời của Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng mời Quốc vương và Hoàng hậu sớm thăm lại Việt Nam.

Quốc vương Brunei cảm ơn các lãnh đạo cấp cao Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ, khẳng định mong muốn sớm thăm lại Việt Nam.

Theo Chinhphu.vn

Việt Nam - Hoa Kỳ mở rộng hợp tác toàn diện về nguồn nhân lực và an sinh xã hộiViệt Nam - Hoa Kỳ mở rộng hợp tác toàn diện về nguồn nhân lực và an sinh xã hội
Doanh nghiệp Việt Nam - Tứ Xuyên (Trung Quốc) tìm cơ hội mở rộng hợp tác, giao thươngDoanh nghiệp Việt Nam - Tứ Xuyên (Trung Quốc) tìm cơ hội mở rộng hợp tác, giao thương
Kỳ vọng mở rộng thị trường từ các FTA mớiKỳ vọng mở rộng thị trường từ các FTA mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00