Vàng là tài sản, không phải phương tiện lưu thông như tiền!

09:09 | 18/07/2016

2,305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Vàng hiện được cất giữ trong dân mang bản chất như mọi tải sản khác và chỉ ưu việt hơn về việc cất giữ, bảo quản. Nếu thực hiện huy động, vàng sẽ mang thêm chức năng là phương tiện lưu thông tương tự như tiền” – TS Nguyễn Đức Thành, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) nêu quan điểm.
vang la tai san khong phai phuong tien luu thong nhu tien
TS Nguyễn Đức Thành.

Thời gian qua, vấn đề huy động vàng trong dân luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội. Trên các diễn đàn, phương tiện truyền thông, rất nhiều ý kiến của các chuyên gia, các nhà phân tích, cơ quan quản lý đã đưa ra. Tựu chung, các ý kiến đều nêu quan điểm đồng tình là nguồn lực từ vàng (theo dự tính khoảng 500 tấn, giá trị ước tính hàng chục tỉ USD) sẽ góp phần giải quyết căn bản bài toán vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nếu được đưa vào nền kinh tế. Tuy nhiên, việc huy động như thế nào, cách thức ra sao… thì lại đang gây nhiều tranh cãi.

Vàng suy cho cùng cũng chỉ là một tài sản, vậy nên người dân có nắm giữ thì cũng là chuyện bình thường, không có gì trái luật hay phạm pháp cả. Việc huy động vàng vì thế phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tức người dân mang vàng ra bán để đưa dòng vốn vào các kênh đầu tư khác của nền kinh tế. Điều này cũng có nghĩa là không thể dùng chế tài để bắt người dân phải moi tiền ra bởi đó là quyền chiếm hữu, sở hữu đối với tài sản đã được pháp luật quy định.

Xung quanh câu chuyện này, mới đây, VEPR đã đưa ra những phân tích về diễn biến trên thị trường vàng và quan điểm về việc huy động vàng đang gây tranh cãi thời gian qua.

Theo TS Nguyễn Đức Thành – Giám đốc VEPR, giá vàng trong nước đã dần bám sát giá vàng thế giới. Đặc biệt, trong nửa cuối quý I/2016, trong khi giá vàng tăng đột biến do những lo ngại về quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong cuộc họp tháng 3 vừa qua thì giá vàng trong nước lại tương đối ổn định, chỉ tăng nhẹ so với đầu năm. Và điều này khiến mức chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới gần như bằng không.

vang la tai san khong phai phuong tien luu thong nhu tien
Ảnh minh họa.

Đầu quý II/2016, giá vàng trong nước dao động ổn định quanh ngưỡng 33 – 34 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, ngay sau khi Fed quyết định giữ nguyên mức lãi suất hiện tại, đặc biệt là sự kiện Brexit, giá vàng trong nước cũng như thế giới có những phiên tăng mạnh lên tiếp. Tính đến cuối quý II/2016, giá vàng trong nước đã tăng 5,6% và 6,4% so với thời điểm quý I/2016 và cuối năm 2015.

Về vấn đề huy động vàng trong dân, TS Thành cho rằng, bản chất của việc huy động vàng là đi ngược lại với nguyên tắc kinh tế. Vàng hiện được cất giữ trong dân mang bản chất như mọi tài sản khác và chỉ ưu việt hơn về việc cất giữ, bảo quản. Nếu thực hiện huy động, vàng sẽ mang thêm chứ năng là phương tiện lưu thông tương tự như tiền. Khi thêm chức năng này, nhu cầu về vàng sẽ tăng lên thay vì giảm xuống. Cộng với nhưng kích hoạt khác từ phía cầu (như trường họp Brexit khiến giá vàng thé giới tăng hiện nay) sẽ tạo ra những cú sốc tích trữ, đầu cơ, khiến thị trường bất ổn và dễ tổn thương. Đây sẽ là nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng vàng hóa trở lại. Điều này cũng đúng với đô la hóa khi các NHTM đặt mức lãi suất huy động dương với đồng USD.

“Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã lần lượt loại vàng và ngoại tệ ra khỏi hệ thống tín dụng. Chúng tôi cho rằng, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện việc này một cách nhất quán, quyết đoán, tránh lặp lại những sai lầm không cần thiết” – TS Nguyễn Đức Thành đưa quan điểm.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,208 16,228 16,828
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.67 158.82 168.37
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.31 671.31 699.31
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00