Tin tức kinh tế ngày 28/10: Lãi suất tăng mạnh khi gửi tiết kiệm tại quầy

20:13 | 28/10/2025

17 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất tăng mạnh khi gửi tiết kiệm tại quầy; HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 7,9%; Đồng USD lao dốc trước thềm cuộc họp của Fed… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.
Tin tức kinh tế ngày 28/10: Lãi suất tăng mạnh khi gửi tiết kiệm tại quầy

Giá vàng giảm không phanh

Trong phiên giao dịch hôm nay, giá vàng miếng và vàng nhẫn các thương hiệu trong nước sụt giảm mạnh.

Cụ thể, tại thời điểm 13 giờ 30 phút ngày 28/10, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 145,1-146,6 triệu đồng/lượng, giảm 1,8 triệu đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 1,5 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 143,4 triệu đồng/lượng, bán ra 145,9 triệu đồng/lượng, giảm 1,6 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều (mua vào-bán ra).

Tính đến 13 giờ 30 phút ngày 28/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm 26 USD/ounce so kết phiên hôm trước xuống mức 3.954,4 USD/ounce.

HSBC nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 7,9%

Ngân hàng HSBC vừa công bố báo cáo cập nhật kinh tế Việt Nam, trong đó nâng dự báo tăng trưởng GDP năm 2025 từ 6,6% lên 7,9%, sau khi số liệu quý III cho thấy Việt Nam tiếp tục là nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á.

Theo HSBC, GDP quý III/2025 của Việt Nam tăng 8,23%, cao hơn nhiều so với dự báo của thị trường là 7,2%. Thành tích này giúp Việt Nam vượt qua các nền kinh tế lớn trong khu vực và củng cố vị thế là điểm sáng tăng trưởng của châu Á.

HSBC cho rằng ba động lực chính đang góp phần thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ của Việt Nam gồm: thương mại bền vững, sản xuất công nghiệp hồi phục và tiêu dùng nội địa ổn định.

Ngân hàng phát hành 300 nghìn tỷ trái phiếu từ đầu năm đến nay

Thống kê từ HNX cho thấy có 139 đợt phát hành TPDN mới với giá trị 152,4 nghìn tỷ đồng trong quý III/2025, trong đó hơn 107 nghìn tỷ thuộc về nhóm Ngân hàng. Tính chung từ đầu năm đến nay, các ngân hàng phát hành khoảng 300 nghìn tỷ trái phiếu, chiếm khoảng 72% tổng giá trị phát hành mới.

Tính đến hết quý III/2025, thị trường TPDN có quy mô khoảng 1.321 nghìn tỷ đồng trái phiếu lưu hành, trong đó trái phiếu BĐS và ngân hàng chiếm tỷ trọng hơn 80%.

Đồng USD lao dốc trước thềm cuộc họp của Fed

Đồng USD tiếp tục rớt giá trong sáng thứ Ba (28/10), ngay trước thềm cuộc họp chính sách tháng 10 của Fed và một loạt các NHTW lớn khác. Nguyên nhân chủ yếu, theo các nhà phân tích, là do Fed gần như chắc chắn sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp này và sẽ tiếp tục cắt giảm thêm vào tháng 12.

Theo đó thị trường đang định giá gần 10% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp chính sách diễn ra ngày 28-29/10 và khoảng 95% cơ hội sẽ có thêm lần cắt giảm lãi suất với mức độ tương tự vào tháng 12 trong bối cảnh lạm phát tại Mỹ yếu hơn dự kiến và tác động của thuế quan đến giá cả cũng không mạnh như những gì mà người ta lo ngại.

Chính kỳ vọng này đã đẩy đồng USD sụt giảm trong ngày đầu tuần và tiếp tục nối dài đà giảm trong sáng nay (thứ Ba 28/10). Hiện chỉ số USD Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt - giảm gần 0,1% về quanh 98,7 sau khi giảm 0,15% trong ngày thứ Hai.

Theo đó đồng bạc xanh giảm gần 0,08% so với đồng tiền chung euro xuống mức 1,1659 USD/EUR, mức thấp nhất 1 tuần mà nguyên nhân chính là do NHTW châu Âu (ECB) được kỳ vọng sẽ giữ nguyên lãi suất vào thứ Năm tới, trong khi Fed gần như chắc chắn sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào thứ Tư.

Đồng USD cũng giảm 0,1% so với đồng bảng Anh xuống còn 1,3351 USD/GBP.

Lãi suất tăng mạnh khi gửi tiết kiệm tại quầy

Lãi suất ngân hàng hôm nay 28/10/2025 ghi nhận ngân hàng tiếp tục tăng mạnh lãi suất huy động, mức tăng cao nhất lên đến 0,7%/năm, áp dụng cho khách hàng gửi tiền tại quầy.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong số ít ngân hàng hiếm khi thay đổi biểu lãi suất huy động. Tuy nhiên, Sacombank cũng không thể đứng ngoài cuộc chạy đua thu hút tiền gửi thông qua việc điều chỉnh tăng lãi suất huy động.

Trong lần điều chỉnh này, Sacombank tăng lãi suất các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng. Đáng chú ý, nhà băng này điều chỉnh mạnh tay cho lãi suất tiền gửi tại quầy.

Theo biểu lãi suất huy động tại quầy mới nhất áp dụng cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng tăng mạnh 0,5%/năm lên lần lượt 3,3% và 3,4%/năm; kỳ hạn 3 tháng tăng thêm 0,3%/năm lên 3,5%/năm, trong khi kỳ hạn 4 tháng tăng mạnh 0,5%/năm lên mức 3,7%/năm.

Thậm chí, Sacombank còn mạnh tay tăng thêm 0,7%/năm lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 5 tháng, lên 3,9%/năm.

Tương tự, Sacombank cũng điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi trực tuyến đối với kỳ hạn từ 1-5 tháng, mức tăng 0,2%/năm.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Cập nhật: 28/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Nghệ An 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Thái Bình 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
NL 99.99 13,600 ▼880K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600 ▼880K
Trang sức 99.9 13,590 ▼880K 14,500 ▼330K
Trang sức 99.99 13,600 ▼880K 14,510 ▼330K
Cập nhật: 28/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 ▼38K 14,512 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 ▼38K 14,513 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 ▲1267K 1,437 ▼38K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 ▲1267K 1,438 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 ▼38K 1,427 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 ▲122732K 141,287 ▲126782K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 ▼2850K 107,186 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 ▲80468K 97,196 ▲87218K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 ▼2318K 87,206 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 ▼2216K 83,352 ▼2216K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 ▼1585K 59,662 ▼1585K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cập nhật: 28/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 28/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 28/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 22:00